Công dụng thuốc Unilimadin

Thuốc Unilimadin là thuốc kháng sinh, chống nhiễm khuẩn, trị ký sinh trùng, thuộc nhóm thuốc kê đơn, chứa thành phần chính là Clindamycin, bào chế dạng thuốc tiêm. Thuốc điều trị các nhiễm trùng nặng như nhiễm trùng da, nhiễm trùng hô hấp dưới kể cả áp xe phổi, viêm phổi, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng huyết,...

1. Thuốc Unilimadin là thuốc gì?

Unilimadin là thuốc nhóm kháng sinh lincosamid với thành phần chất chính Clindamycin. Unilimadin 300 và Unilimadin 600 lần lượt chứa 300mg và 600mg dược chất clindamycin có trong thuốc, dạng thuốc tiêm cho tác dung nhanh và hiệu quả điều trị các nhiễm trùng mức độ nặng.

  • Clindamycin là một kháng sinh thuộc họ lincosamid. Tác dụng của thuốc là nhờ dược chất chính liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, từ đó ức chế tổng hợp chất protein của các vi khuẩn. Kháng sinh clindamycin tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thuốc thấp, diệt khuẩn ở nồng độ thuốc cao. Cơ chế đề kháng thuốc của vi khuẩn là methyl hóa RNA chứa trong tiểu phần 50S của ribosom vi khuẩn, qua trung gian plasmid. Tác dụng in vitro của clindamycin đối với những vi khuẩn: Cầu khuẩn gram dương ưa khí: tụ cầu vàng, tụ cầu Staphylococcus epidermidis, phế cầu,... Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Như loài Bacteroides(B. fragilis)... Các trực khuẩn gram dương kỵ khí nhưng không sinh nha bào như Propionibacterium, Actinomyces spp. Các cầu khuẩn gram dương kỵ khí như Peptococcus, Clostridium perfringens. Nhóm các vi khuẩn khác như Chlamydia trachomatis, Plasmodium falciparum, Gardnerella vaginalis, vi khuẩn gây trứng cá Propionibacterium acnes..
  • Clindamycin sau khi được tiêm vào cơ thể, thuốc phân bố rộng khắp trong các dịch và các mô của cơ thể bao gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt nồng độ có ý nghĩa ở dịch não tuỷ. Thời gian bán thải của kháng sinh clindamycin khoảng 2 đến 3 giờ. Hơn 90% thuốc liên kết với protein trong huyết tương. Thuốc Unilimadin chuyển hoá chủ yếu tại gan. Sự thải trừ của thuốc được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng chất hoạt động hay chuyển hoá và thuốc cũng bài tiết qua phân.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Unilimadin

2.1. Chỉ định

Thuốc Unilimadin được chỉ định điều trị những bệnh lý nhiễm trùng nặng gây bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm với thuốc, bao gồm:

  • Bệnh lý nặng đường hô hấp dưới như viêm phổi, áp xe phổi, viêm màng phổi.
  • Các nhiễm trùng da và cấu trúc của da.
  • Nhiễm trùng phụ khoa bao gồm các viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng vòng đáy âm đạo, viêm mô tế bào chậu, viêm áp xe tử cung, viêm buồng trứng nguyên nhân không do lậu cầu.
  • Các viêm nhiễm ổ bụng bao gồm cả viêm phúc mạc, áp xe ổ bụng gây bởi nhóm vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm.
  • Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng xương và bệnh viêm ở khớp bao gồm cả viêm xương tủy cấp.

2.2. Chống chỉ định

Không dùng thuốc Unilimadin trong trường hợp người bệnh có tiền sử quá mẫn dị ứng với các chế phẩm chứa kháng sinh Clindamycin hay chất Lincomycin, các tá dược của thuốc.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Unilimadin

3.1. Cách dùng

Thuốc Unilimadin được dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

  • Cách pha loãng dịch truyền trước khi dùng đường tĩnh mạch: Đảm bảo nồng độ của dược chất clindamycin sau khi pha loãng không nên quá 18mg/ml. Tốc độ truyền tĩnh mạch không nên quá 30mg/phút. Sự pha loãng thuốc với tốc độ truyền được khuyến cáo như sau:
  • Liều thuốc 300mg, chất pha loãng là 50ml, thời gian truyền 10 phút.
  • Liều thuốc 600mg, chất pha loãng là 50ml, thời gian truyền 20 phút.
  • Liều thuốc 900mg, chất pha loãng là 50 - 100ml, thời gian truyền 30 phút.
  • Liều thuốc 1200mg, chất pha loãng là 100ml, thời gian truyền 40 phút.
  • Khi pha loãng thuốc theo sự hướng dẫn ở trên, thuốc Unilimadin giữ được ổn định trong vòng 16 ngày nếu bảo quản tốt ở nhiệt độ phòng (khoảng 25 độ C) hay giữ được trong 32 ngày nếu bảo quản thuốc trong tủ lạnh 4 độ C, hoặc thời gian giữ thuốc đạt 8 tuần nếu bảo quản ở điều kiện đông lạnh (-10 độ C).

3.2. Liều dùng

Thuốc Unilimadin được chỉ định liều dùng theo phác đồ của bác sĩ, hoặc người bệnh có thể tham khảo liều dùng của thuốc theo nhà sản xuất Union Korea Pharma Co., Ltd sau đây:

  • Người lớn:
    • Nhiễm trùng nặng: Liều tiêm ngày 600mg đến 1200mg, chia làm 2, 3 lần hoặc 4 lần, cách đều trong ngày.
    • Nhiễm trùng nặng hơn: Liều tiêm có thể tăng lên thành 1200mg đến 2700mg trong ngày, chia làm 2 lần, 3 lần hoặc 4 lần.
    • Đối với những nhiễm trùng trầm trọng hơn cần phải chỉnh tăng liều. Trường hợp đe dọa đến tính mạng nguyên nhân do vi khuẩn hiếu khí, kỵ khí liều thuốc có thể được tăng lên. Các liều thuốc lên tới 4800mg một ngày cần được truyền tĩnh mạch cho người lớn.
    • Tiêm bắp cần dùng liều lớn hơn 600mg mỗi lần không được khuyến cáo.
    • Thuốc có thể được chỉ định truyền tĩnh mạch nhanh liều đầu tiên, liều thuốc truyền tĩnh mạch duy tri liên tục sau đó:
    • Tốc độ truyền nhanh trên 4μg/ ml 10mg/ phút trong 30 phút, tốc độ truyền duy trì 0.75mg/ phút.
    • Tốc độ truyền nhanh trên 5μg/ ml 10mg/ phút trong 30 phút, tốc độ truyền duy trì 1.00mg/ phút.
    • Tốc độ truyền nhanh trên 6μg/ ml 10mg/ 1 phút trong 30 phút, tốc độ truyền duy trì 1.25 mg/phút.
  • Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi: Liều tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch theo công thức 15 - 20mg/ kg/ ngày, chia làm 3 lần hoặc 4 lần.
  • Bệnh nhi từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi: Tiêm liều thuốc theo công thức 20 - 40mg/ kg/ ngày, chia 3 lần hoặc 4 lần.

4. Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Unilimadin

Những tác dụng không mong muốn trong quá trình người bệnh dùng thuốc Unilimadin bao gồm:

  • Trên đường tiêu hóa: Viêm kết tràng, viêm kết tràng màng giả, đau bụng, nôn hoặc buồn nôn.
  • Phản ứng dị ứng quá mẫn: Ban đỏ, mề đay, dát sần đã xảy ra trong khi dùng thuốc điều trị, ban đỏ trên da giống dạng ban sởi ở mức nhẹ đến trung bình, hiếm khi thấy xảy ra ban đỏ đa hình. Có thể gặp hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng phản vệ được báo cáo.

Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra người bệnh nên ngưng dùng thuốc Unilimadin.

  • Dấu hiệu ở da và màng nhầy: Ngứa da, viêm âm đạo, hiếm khi xảy ra phản ứng viêm da tróc vảy.
  • Gan: Vàng da và các bất thường chức năng gan đã xảy ra khi điều trị thuốc clindamycin.
  • Xét nghiệm máu thấy tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính thoáng qua được ghi nhận, có thể gặp mất bạch cầu hạt và giảm số lượng tiểu cầu.
  • Các phản ứng tại chỗ tiêm như đau cứng vùng tiêm, áp xe vùng tiêm, viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm truyền.
  • Cơ xương: Hiếm gặp viêm đa khớp.
  • Tim mạch: Hiếm gặp ngừng tim phổi, hạ huyết áp sau khi dùng thuốc đường tĩnh mạch quá nhanh.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Unilimadin

  • Tương tác thuốc: Thuốc Unilimadin có thể làm làm tăng tác dụng của những thuốc ức chế thần kinh cơ. Trên in vitro nhận thấy có sự đối kháng giữa thuốc và kháng sinh erythromycin, do đó không dùng đồng thời 2 thuốc này.
  • Viêm kết tràng màng giả có thể được chẩn đoán ở những người bệnh bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc. Khi ngưng thuốc, bệnh có thể hết. Trường hợp mức độ bệnh trung bình đến nặng, cần kiểm soát dịch, chất điện giải và bổ sung protein, điều trị với 1 thuốc kháng khuẩn khác.
  • Việc điều trị với những tác nhân kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn vốn có ở kết tràng, có thể thấy sự tăng trưởng quá mức của clostridia. Các nghiên cứu chỉ ra rằng độc tố do vi khuẩn clostridium difficile là lý do chính gây bệnh viêm kết tràng do kháng sinh.
  • Người bệnh lưu ý khi bị tiêu chảy hoặc viêm kết tràng, viêm kết tràng màng giả thường khi bắt đầu điều trị thuốc cho đến vài tuần sau khi ngừng điều trị.
  • Nên thận trọng khi kê toa thuốc cho những người bệnh tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt bị bệnh viêm kết tràng.
  • Thuốc không nên được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch của người bệnh, cần được pha loãng và tiêm truyền ít nhất 10 phút đến 60 phút.
  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều thuốc Unilimadin ở những người bệnh bị bệnh thận, người bệnh bị bệnh gan mức độ trung tính đến nặng. Tuy nhiên, cần định lượng enzym gan định kỳ khi điều trị ở những người bị bệnh gan nặng.
  • Khi cần trị liệu lâu dài, các xét nghiệm chức năng gan, thận, công thức máu cần được thực hiện định kỳ.
  • Chưa có các nghiên cứu được kiểm soát đầy đủ, thích hợp về dùng thuốc trên phụ nữ có thai nên thuốc Unilimadin chỉ dùng trong thai kỳ khi thật sự cần thiết.
  • Sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú: Clindamycin có thể bài tiết vào sữa mẹ. Thận trọng khi dùng thuốc Unilimadin cho phụ nữ đang cho con bú.

Trên đây là bài viết về thuốc Unilimadin. Đây là một kháng sinh thuộc nhóm kê đơn, người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc Unilimadin khi không có chỉ định từ bác sĩ. Thuốc có hiệu quả nhanh trong điều trị nhiều bệnh lý viêm nhiễm do các vi khuẩn nhạy cảm với dược chất clindamycin. Nếu bạn còn câu hỏi thắc mắc về thuốc Unilimadin, hãy tham khảo ý kiến từ bác sĩ chuyên môn, các dược sĩ, nhân viên y tế.

29 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • thuốc Arotrim
    Công dụng thuốc Arotrim

    Thuốc Arotrim thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, với dược chất chính là Clindamycin. Clindamycin là một loại kháng sinh, tác dụng chính là ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn, từ đó sát khuẩn.

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • thuốc Clindesse
    Công dụng thuốc Clindesse

    Clindesse có hoạt chất chính là Clindamycin, một loại thuốc kháng sinh trong nhóm Lincomycin. Thuốc được sử dụng để điều trị viêm nhiễm âm đạo do vi khuẩn gây ra ở phụ nữ không mang thai.

    Đọc thêm
  • bilaxatif
    Công dụng thuốc Bilaxatif

    Bilaxatif là thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh lý về đường tiêu hóa như táo bón, hay những bệnh nhân cần phẫu thuật nhưng đang gặp khó khăn trong vấn đề đi ngoài. Trong Bilaxatif có chứa ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Clindamark
    Công dụng thuốc Clindamark

    Thuốc Clindamark thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm và được bào chế ở dạng viên nang. Thuốc có thành phần chính là clindamycin hydrochloride được chỉ định trong phòng ngừa viêm màng ...

    Đọc thêm
  • Fukanzol
    Công dụng thuốc Fukanzol

    Fukanzol có chứa thành phần Clindamycin ( dưới dạng Clindamycin phosphate), bào chế dạng bột đông khô để pha tiêm. Thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm với Clindamycin như viêm ...

    Đọc thêm