Các triệu chứng của viêm do COVID 19

Sau 3 năm kể từ khi COVID hoành hành đã có hơn 672 triệu người mắc và 6,7 triệu người tử vong do COVID trên toàn thế giới (theo thống kê của Worldometers). Nhưng có lẽ nhiều người vẫn chưa nắm rõ các triệu chứng của viêm do COVID 19 bao gồm những gì hay điển hình nhất là triệu chứng viêm phổi do COVID 19.

Viêm là phản ứng bình thường đối với chấn thương hoặc nhiễm trùng gây bệnh, nhưng có biểu hiện như bệnh nhân nhiễm bệnh không lây nhiễm hoặc người cao tuổi biểu hiện mức độ viêm nhiễm cao hơn trước. Điều này có thể khiến họ bị viêm không được kiểm soát khi bị nhiễm coronavirus, dẫn đến một cơn bão cytokine. Đây là sự giải phóng quá mức các cytokine để đáp ứng với sự trùng lặp do mất khả năng điều chỉnh việc giải phóng các cytokine tiền viêm. Ví dụ, các dấu hiệu tiền viêm liên quan đến cơn bão cytokine đã được phát hiện ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường COVID -19. Ngoài ra, một cơn bão cytokine được cho là nguyên nhân gây ra hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) và suy đa cơ quan, cả hai đều xuất hiện trong các trường hợp nghiêm trọng của COVID -19.

1. COVID -19 gây viêm như thế nào?

COVID -19 lây nhiễm phổ biến nhất vào đường hô hấp dưới của vật chủ thông qua việc gắn protein Spike (S) của vi rút vào các thụ thể men chuyển Angiotensin (ACE2) ở người được tìm thấy trên các tế bào mặc định. nang. Các thụ thể ACE2 cũng có mặt trên các tế bào nội mô mao mạch, nghĩa là các cơ quan chứa nhiều tế bào tế bào này dễ bị nhiễm trùng thứ phát từ SARS-CoV-2 bao gồm thận, ruột và não. Protein S phải được phân tách bằng cách sử dụng các protease của vật chủ như protease serine protease xuyên ngoại (TMPRSS2). Điều này cho phép tế bào và vi-rút hợp nhất tốt nhất, khiến vi-rút xâm nhập vào tế bào chủ. ACE2 có chức năng cân bằng nội môi trong việc kiểm tra giám sát các tác động có hại của con đường ACE/RAS thông qua phản hồi tiêu cực. Khi SARS-CoV-2 liên kết với thụ thể ACE2, enzyme này không thể thực hiện chức năng điều tiết này.

ACE có thể chủ yếu thể hiện các yếu tố trên mạch máu nội mô của phổi, thận và biểu mô. Nó chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II (AngII). AngII làm cho vỏ thượng thận giải phóng aldosterone gây giữ natri và nước nhưng nó cũng là một chất co mạch mạnh gây bất lợi cho chức năng nội mô và biểu mô. AngII cũng đã được chứng minh là tạo ra các cytokine tiền viêm IL-6 và TNFα, tạo ra một dòng tế bào miễn dịch đến vị trí bị nhiễm bệnh, gây tổn thương mạch máu. 5 AngII tăng cao cuối cùng có thể dẫn đến xơ hóa, thương tổn do viêm và cục máu đông. Các báo cáo khám nghiệm tử thi của những người bị nhiễm COVID-19 gần đây cho thấy, ngang nang bị tổn thương lan rộng, tắc nghẽn mao mạch và biểu hiện của huyết khối nhỏ (cục máu đông nhỏ). ACE2 chống lại tác dụng của ACE bằng cách giáng hóa AngII thành Ang1-7, làm ngăn chặn co mạch, huyết khối, huyết khối hô hấp vi mô, tổn thương biểu mô rộng và suy hấp thu.

Cơ chế AngII không phải là cách duy nhất mà COVID-19 có thể kích hoạt phản ứng viêm của vật chủ. Bằng cách sử dụng các bộ phận có thể nhận dạng mẫu (PRR), vật chủ sẽ phát hiện các mẫu phân tử liên quan đến bóng đèn (PAMP) từ vi rút. Điều này gây ra tình trạng Viêm cục bộ thông qua kích hoạt con đường MAPK và tăng cường biểu hiện của các yếu tố gây viêm thu hút các tế bào đơn nhân và đại thực bào đến các vị trí nhiễm trùng như ánh sáng. Mức độ tăng của các cytokine và chemokine tiền viêm IL-6, IFNγ, MCP1 và IP-10 đi vào máu, thu hút các tế bào lympho T và bạch cầu đơn nhân xâm nhập vào các tế bào tế bào bị nhiễm vi-rút, điều này cũng tạo ra tổn thương do bệnh viêm.

Tình trạng bệnh viêm phổi không được kiểm tra tại vị trí phát ban bị nhiễm bệnh sẽ dẫn đến tổn thương cân nang như bong cấu trúc tế bào cân nang, hình thành hyaline (sự tích tụ của tế bào chết và protein) và phù phổi ( flash up do chất lỏng dư thừa). Những thay đổi sinh lý này làm giảm trao đổi khí dẫn đến khó thở và nồng độ oxy trong máu thấp khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng thở thứ phát như viêm phổi cấp.

2. Triệu chứng viêm phổi do COVID 19

Trong những tình trạng viêm do COVID- 19 thì viêm phổi chính là tình trạng viêm điển hình nhất. Viêm phổi do COVID- 19 có thể là một bệnh nhiễm trùng trong phổi của bạn do virus hoặc có thể là biến chứng của bệnh COVID- 19.

Bệnh viêm phổi do COVID lây lan từ từ khắp phổi của bạn, sử dụng hệ thống miễn dịch của chính bạn để lây lan, khiến cho các túi nhỏ trong phổi (phế nang) sưng lên và rò rỉ chất lỏng. Do khả năng lây lan như vậy khiến nó có xu hướng tồn tại lâu hơn và gây ra tổn thương ở nhiều nơi hơn. Các bệnh viêm phổi khác gây ra bệnh cấp tính (các triệu chứng xuất hiện cùng một lúc) nhưng không kéo dài lâu.

Các triệu chứng của bệnh viêm phổi do COVID có thể tương tự như các triệu chứng của lần nhiễm COVID-19 ban đầu. Nếu bất kỳ triệu chứng nào trong số này mới xuất hiện hoặc trở nên tồi tệ hơn, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế hoặc đến phòng cấp cứu gần nhất, vì chúng có thể là dấu hiệu của COVID-19 tiến triển thành viêm phổi:

  • Khó thở (khó thở) hoặc khó thở.
  • Tư tưởng hoang mang.
  • Cực kỳ mệt mỏi hoặc mệt mỏi.
  • Ho.
  • Sốt.
  • Đau hoặc tức ngực.
  • Môi, da hoặc móng tay hơi xanh (tím tái).

Viêm phổi do COVID là một biến chứng của nhiễm trùng COVID-19, về mức độ bệnh mà bạn có thể mắc phải do vi rút SARS-CoV-2. Bạn có thể nghĩ về nhiễm trùng COVID-19 trong các giai đoạn nghiêm trọng:

  • Bệnh hô hấp do vi-rút: Giai đoạn nhẹ nhất của nhiễm trùng COVID-19, vẫn có thể khiến bạn cảm thấy ốm yếu với các triệu chứng như sốt, đau họng và khó thở. Nhiều người có thể kiểm soát các triệu chứng của họ tại nhà, nhưng nếu các triệu chứng xấu đi, bạn có thể phải nhập viện.
  • Viêm phổi do COVID: Nhiễm trùng trong phổi gây viêm và tích tụ chất lỏng, khiến bạn khó thở. Nếu bạn bị viêm phổi do COVID, hãy ở lại bệnh viện để họ có thể theo dõi chặt chẽ tình trạng của bạn và điều trị các triệu chứng của bạn. Đây thường được coi là bệnh COVID-19 từ trung bình đến nặng.
  • Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) : ARDS là một dạng suy hô hấp khi phổi của bạn không hoạt động bình thường và bạn không thể nhận đủ oxy. Bạn sẽ cần phải sử dụng máy thở để thở nếu đang ở giai đoạn bệnh nặng này của COVID-19.

3. Triệu chứng của viêm do COVID 19

Hội chứng viêm đa hệ thống (MIS) được phát hiện lần đầu tiên vào tháng 4 năm 2020. MIS được ghi nhận là có liên quan đến vi-rút corona 2019 (COVID-19). Các triệu chứng viêm này gặp cả ở người lớn gọi là MIS – A và trẻ em là MIS – C.

Hội chứng MIS hiếm gặp và có thể xảy ra sau vài ngày hoặc khoảng 2 tháng sau khi mắc COVID-19. Đa phần bệnh nhân mắc hội chứng này đều phải can thiệp y tế và chăm sóc tại viện. Khi được can thiệp và điều trị tích cực, bệnh nhân sẽ được cải thiện nhưng cũng có những trường hợp bệnh nhanh chóng trở nên tồi tệ và bệnh nhân có thể tử vong.

3.1. Hội chứng viêm đa hệ thống ở người lớn

MIS-A là tình trạng viêm xảy ra ở các bộ phận khác nhau bên trong và bên ngoài cơ thể như tim, đường tiêu hóa, da hoặc não ở người lớn.

Theo CDC, triệu chứng lâm sàng của hội chứng viêm đa hệ thống ở người lớn bao gồm:

  • Người trong độ tuổi ≥21, VÀ
  • Sốt > 38,0°C trong ≥24 giờ, hoặc bệnh nhân cung cấp bệnh sử sốt kéo dài ≥24 giờ, VÀ
  • Các báo cáo viêm trong các xét nghiệm (bao gồm, nhưng không giới hạn ở một hoặc nhiều chỉ số: protein phản ứng C (CRP) tăng cao, tốc độ lắng hồng cầu (ESR), fibrinogen, procalcitonin, d-dimer, ferritin, lactic acid dehydrogenase (LDH), hoặc interleukin 6 (IL-6), tăng bạch cầu trung tính, giảm tế bào lympho và albumin thấp), VÀ
  • Bằng chứng mặt lâm sàng cần nhập viện, với sự tham gia của 2 hoặc nhiều hệ thống cơ quan trong danh sách dưới đây: Tim (ví dụ sốc, tăng troponin, BNP, siêu âm tim bất thường, rối loạn nhịp tim); Thận (ví dụ chấn thương thận cấp tính hoặc suy thận); Hô hấp (ví dụ viêm phổi, ARDS, thuyên tắc phổi); Huyết học (ví dụ như tăng D-dimers, huyết khối hoặc giảm tiểu cầu); Tiêu hóa (ví dụ: tăng bilirubin, tăng men gan hoặc tiêu chảy); Da liễu (ví dụ như phát ban, tổn thương niêm mạc da); Thần kinh (ví dụ CVA, viêm màng não vô trùng, bệnh não
  • Không có chẩn đoán hợp lý thay thế; VÀ
  • Dương tính với tình trạng nhiễm SARS-CoV-2 hiện tại hoặc gần đây bằng RT-PCR, xét nghiệm huyết thanh học hoặc xét nghiệm kháng nguyên; HOẶC LÀ
  • Phơi nhiễm COVID-19 trong vòng 4 tuần trước khi xuất hiện các triệu chứng.

Người bệnh mắc COVID- 19 cần phải nắm rõ các triệu chứng và theo dõi sát các biểu hiện lâm sàng của bản thân để nhanh chóng phát hiện sớm triệu chứng, can thiệp y tế kịp thời nhằm hạn chế tối đa các biến chứng nguy hiểm xảy ra.

3.2. Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em

Các triệu chứng của MIS-C là nghiêm trọng và được điều trị tại bệnh viện. Không phải tất cả trẻ em đều có các triệu chứng giống nhau. Nhưng nếu không có chẩn đoán nào khác phù hợp, bác sĩ có thể chẩn đoán MIS-C nếu trẻ:

  • Đã mắc COVID-19 hoặc có người tiếp xúc gần đã mắc COVID-19 trong 2 tháng trước khi nhập viện.
  • Bị sốt.
  • Có kết quả xét nghiệm máu cho thấy tình trạng viêm ở mức độ cao trong toàn cơ thể, được gọi là viêm toàn thân.

Có ít nhất hai trong số các triệu chứng sau:

  • Vấn đề tim mạch.
  • Đôi mắt đỏ ngầu, đỏ ngầu.
  • Đỏ hoặc sưng môi và lưỡi.
  • Đỏ hoặc sưng tay hoặc chân.
  • Đau bụng, nôn mửa hoặc tiêu chảy.
  • Các vấn đề về đông máu.
  • Sốc.

Dấu hiệu cảnh báo khẩn cấp của MIS-C. Cần phải gọi xe cấp cứu ngay lập tức nếu con bạn có:

  • Sốt cao liên tục
  • Đau bụng dữ dội. Tiêu chảy. Nôn mửa
  • Đau hoặc cảm giác áp lực ở ngực.
  • Khó thở.
  • Tim đập nhanh, chóng mặt hoặc choáng váng
  • Da, môi hoặc móng tay màu xám hoặc xanh nhạt, tùy thuộc vào màu da
  • Nhầm lẫn
  • Không có khả năng thức dậy hoặc tỉnh táo.
  • Sưng hạch bạch huyết ở cổ

Nếu trẻ bị sốt cao kéo dài hoặc có các triệu chứng bất thường, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám. Đặc biệt là khi trẻ bị: khó thở; đau hoặc tức ngực kéo dài; lú lẫn, không tỉnh táo; môi, da, móng tay xanh, tím tái; đau bụng dữ dội, cha mẹ cần đưa trẻ đi khám càng sớm càng tốt.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: drugtargetreview-com, my.clevelandclinic.org, mayoclinic.org

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

37 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan