Đau sau thay khớp háng

Đau khớp háng là tình trạng vô cùng khó chịu khiến bệnh nhân phải phẫu thuật thay khớp háng để giải quyết triệt để. Tuy nhiên một số bệnh nhân lại gặp tình trạng đau sau thay khớp háng. Vậy lưu ý sau khi thay khớp háng bệnh nhân cần theo dõi những vấn đề nào?

1. Tổng quan về phẫu thuật thay khớp háng

Thay khớp háng là phẫu thuật loại bỏ phần chỏm xương đùi và ổ cối không còn chức năng (do hư hỏng hoặc biến dạng) và thay thế bằng khớp háng nhân tạo làm bằng kim loại hoặc vật liệu tổng hợp. Mục tiêu của phẫu thuật thay khớp háng là giúp bệnh nhân giảm đau do quá trình thoái hoá gây biến dạng khớp, do chấn thương hay do các nguyên nhân khác tác động đến khớp háng như viêm khớp, hoại tử chỏm xương đùi... Đồng thời phẫu thuật thay khớp háng còn giúp bệnh nhân khôi phục phạm vi chuyển động của khớp.

Đau khớp háng là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám bệnh và như đã đề cập ở trên thì đau chính là điều kiện cần để bác sĩ đưa ra chỉ định phẫu thuật thay khớp háng. Do đó, khi đồng ý phẫu thuật nghĩa là tất cả bệnh nhân đều mong muốn thoát khỏi tình trạng đau nhức này. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân nào cũng cải thiện được tình trạng đau sau thay khớp háng. Vậy những bệnh nhân bị đau sau thay khớp háng cần phải làm gì và liệu biểu hiện đau này là “bất thường” hay “bình thường”?

2. Nguyên nhân gây đau sau thay khớp háng

2.1. Đau sau thay khớp háng khi nào được xem là bình thường?

Bệnh nhân cần lưu ý sau khi thay khớp háng nếu bị đau nhưng ở mức độ nhẹ, cơn đau có chiều hướng giảm dần hoặc không tăng lên và không/ít ảnh hưởng đến khả năng sinh hoạt của bản thân thì có thể xem đó là hiện tượng "bình thường". Hiện tượng đau này có thể xảy ra ở 2 vị trí, cụ thể như sau:

  • Đau khớp háng sau thay khớp bán phần: Tình trạng này xảy ra ở khoảng 30% trường hợp. Khi đó người bệnh thường cảm thấy đau nhẹ tại chỗ, cơn đau tăng lên khi đi lại và giảm/hết khi nghỉ ngơi, đặc biệt tính chất đau hầu như không tăng theo thời gian. Phim chụp X-quang ghi nhận vị trí khớp nhân tạo vẫn bình thường và không có hình ảnh tiêu hay thưa xương;
  • Đau vùng đùi: Tình trạng này xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân thay khớp háng và được cố định chuôi (stem) tại thân xương đùi (gặp ở khoảng 18% trường hợp). Biểu hiện đau dọc xương đùi đa phần chỉ xảy ra trong 3-6 tháng đầu tiên khi xương phát triển bám chặt vào chuôi. Tính chất của tình trạng đau sau thay khớp háng này là âm ỉ, tăng nhẹ khi đi lại, nghỉ ngơi vẫn không giảm và theo thời gian mức độ đau sẽ giảm dần. Phim chụp X-quang ghi nhận vị trí khớp nhân tạo vẫn bình thường, đôi khi có hình ảnh tăng đậm độ xương quanh chuôi và những vùng tì nén của chuôi có hình ảnh xương đùi “phì đại” hơn bình thường.

Khi gặp các triệu chứng đau sau thay khớp háng như trên, bệnh nhân không nên quá lo lắng và cũng không cần xử trí gì đặc biệt. Thay vào đó, bệnh nhân nên khám định kỳ hằng năm để theo dõi và phát hiện kịp thời những biến chứng sau khi thay khớp háng khác như như thưa xương, tiêu xương, lỏng khớp...

2.2. Những bất thường làm bệnh nhân đau sau thay khớp háng

Bên cạnh những biểu hiện đau sau thay khớp háng được xem là bình thường như trên, có nhiều biểu hiện đau do những nguyên nhân bất thường gây nên và đòi hỏi bệnh nhân phải đến bệnh viện (tốt nhất là cơ sở đã phẫu thuật thay khớp háng) càng sớm càng tốt để được bác sĩ thăm khám, theo dõi và điều trị kịp thời. Đau sau thay khớp háng "bất thường" được phân thành 2 dạng là đau cấp tính và đau mạn tính.

Đau cấp tính: Tính chất đau nhiều, thậm chí dữ dội, đột ngột, có thể xảy ra trên một khớp háng nhân tạo không đau hoặc đau ít (đau "bình thường") trước đó hoặc đôi khi liên quan đến yếu tố chấn thương. Tình trạng đau cấp tính thường do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:

  • Gãy xương: Thường liên quan đến cơ chế chấn thương, sau đó bệnh nhân cảm thấy đau chói kèm theo hạn chế hoặc mất khả năng vận động chân bên thay khớp háng. Trên phim chụp X-quang ghi nhận ổ gãy xương, vị trí thông thường sẽ tiếp giáp với đầu xa của chuôi khớp;
  • Sai khớp: Đa phần là do chấn thương khiến bệnh nhân đau đột ngột, khớp háng mất hoặc hạn chế vận động ở tư thế khép, xoay trong, đồng thời chân bên thay khớp sẽ ngắn hơn bình thường;
  • Nhiễm khuẩn: Đây là một trong những nguyên nhân bất thường gây đau sau thay khớp háng. Đa phần vi khuẩn từ các ổ nhiễm khuẩn khác (như tiết niệu, hô hấp...) di chuyển qua đường máu và tấn công vào khu vực quanh khớp nhân tạo. Bệnh nhân thường có biểu hiện nhiễm trùng cơ quan nguyên phát (như tiểu buốt, ho, khó thở...) kèm theo đau khớp cấp hoặc bán cấp. Sau đó mặc dù các triệu chứng nhiễm khuẩn nguyên phát đã hết thì bệnh nhân vẫn thấy đau khớp dữ dội. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy chỉ số CRP tăng, tốc độ máu lắng tăng và ghi nhận ổ mủ (áp xe) qua siêu âm hoặc MRI.

Đau sau thay khớp háng mãn tính được chia thành 2 nhóm, bao gồm:

  • Đau liên quan đến vận động:
    • Lỏng khớp: Sau thay khớp háng bệnh nhân sẽ hết đau hoặc đau ít nhưng một thời gian sau đau tăng dần đến mức độ đau trung bình/nặng, đau tăng khi vận động, có thể đau tại khớp háng hoặc dọc xương đùi hoặc kết hợp cả 2 vị trí;
    • Tiêu xương: Bệnh nhân gặp phải hiện tượng tiêu xương ổ lớn sẽ cảm thấy đau nhẹ, đau âm ỉ, tăng khi vận động và tùy vị trí ổ tiêu xương mà bệnh nhân đau tại khớp háng, đau vùng đùi hoặc cả hai...;
    • Canxi hóa lạc chỗ: Đa phần bệnh nhân chỉ đau nhẹ, tăng khi vận động mạnh, đặc biệt khi thực hiện các động tác như gấp, duỗi, dạng hay khép háng. X-quang ghi nhận hình ảnh khối cản quang quanh ổ cối;
    • Viêm cơ thắt lưng chậu: Tính chất đau ở mặt trước khớp háng, đau khi bệnh nhân chuyển từ ngồi sang đứng. Trên phim X-quang quan sát thấy ổ cối quá nghiêng trước, làm cho thành ổ cối khớp nhân tạo tì vào và gây viêm cân cơ thắt lưng chậu;
  • Đau không/ít liên quan đến vận động:
    • Nhiễm khuẩn: Tình trạng này có thể gây đau cấp tính và đồng thời cũng có thể gây đau mạn tính. Vi khuẩn theo đường máu gây nhiễm khuẩn sâu khớp háng, bệnh nhân có đau âm ỉ, liên tục tại vùng khớp háng hoặc đùi hoặc cả hai, đau chủ yếu về đêm, xảy ra cả khi nghỉ ngơi và tăng lên khi bệnh nhân vận động. Chụp X-quang ghi nhận hình ảnh ổ tiêu xương, đường thấu quang hoặc phản ứng màng xương;
    • Tổn thương thần kinh hông to: Đây là một biến chứng sau khi thay khớp háng không hiếm gặp, chủ yếu chỉ ở mức độ nhẹ với biểu hiện tê bì dọc mặt ngoài cẳng chân/bàn chân hoặc đôi khi ở mức độ nặng với biểu hiện cảm giác bỏng buốt kèm theo mất gấp mu chân. Đau do tổn thương thần kinh hông to thông thường sẽ giảm dần và tự hồi phục sau 3-6 tháng. Tuy nhiên, những bệnh nhân vẫn đau không giảm hoặc mất nếp gấp mu chân sau 6 tháng cần phải xử trí bằng cách phẫu thuật để giải quyết tổn thương;
    • Bệnh lý cột sống thắt lưng: Những bệnh nhân thoái hóa khớp háng hoặc hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi nặng thường sẽ đi kèm với các bệnh lý cột sống thắt lưng. Đồng thời sau phẫu thuật thay khớp háng bệnh nhân thường có xu hướng gia tăng hoạt động, đôi khi vượt quá ngưỡng thông thường trước đó nên dẫn đến tình trạng đau vùng thắt lưng, có thể lan xuống một hoặc hai chân. Chụp X-quang hoặc MRI cột sống cột sống thắt lưng để phát hiện các bệnh phối hợp như thoái hóa, trượt, xẹp đốt sống, thoát vị đĩa đệm... còn phim X-quang khớp háng ghi nhận vị trí khớp nhân tạo bình thường, không có hình ảnh tiêu xương quanh khớp.

3. Một số biến chứng sau khi thay khớp háng

Bên cạnh những biến chứng sau khi thay khớp háng khiến bệnh nhân đau nhức đã đề cập ở phần trên, bệnh nhân còn có nguy cơ mắc phải một số biến chứng khác như sau:

  • Tắc mạch: Huyết khối có thể hình thành trong tĩnh mạch chân sau phẫu thuật, có thể dẫn đến một số biến chứng rất nguy hiểm khi huyết khối di chuyển về phổi, tim hoặc lên não... Do đó bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông máu để hạn chế tối đa biến chứng này. Ngoài ra, để dự phòng tắc mạch sau phẫu thuật thay khớp háng, bệnh nhân cần phải vận động sớm, thậm chí tập đi lại bằng khung tập ngay ngày đầu sau mổ kết hợp đeo tất tăng áp lực để giảm lượng máu trong tĩnh mạch;
  • Tổn thương thần kinh: Có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến biến chứng tổn thương thần kinh sau phẫu thuật như khớp háng bị viêm dính, khớp háng biến dạng nhiều, chứng loạn sản xương hoặc bệnh nhân béo phì... Để phòng tránh biến chứng này đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thay khớp háng nhân tạo;
  • Thay đổi chiều dài chi: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến biến chứng này như bệnh kéo dài gây tổn thương nhiều hõm khớp, chỏm xương, cơ gân hay cơ vùng khớp háng hoặc các tổn thương phức tạp làm mất các mốc vùng cổ, mấu chuyển xương đùi hoặc đôi khi do kỹ thuật mổ không chuẩn xác...;
  • Hiện tượng viêm phản ứng: Cơ chế do phản ứng của hệ thống miễn dịch đối với vật thể lạ (khớp nhân tạo) dẫn đến viêm xung quanh khớp nhân tạo, dẫn đến loãng xương và cuối cùng là lỏng khớp sớm. Biến chứng sau khi thay khớp háng này thường khó điều trị, có thể áp dụng liệu pháp corticoid hoặc đôi khi phải tìm loại khớp khác phù hợp để thay thế cho bệnh nhân.

Hi vọng những thông tin trong bài viết trên đã giúp bạn hiểu hơn về tình trạng đau sau khớp háng. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của tình trạng này, người bệnh cần đến các trung tâm y tế để thăm khám và xử trí kịp thời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

97 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • tàn phế
    Nguy cơ tàn phế do các bệnh về xương khớp

    Nhiều người thường cho rằng các bệnh cơ xương khớp không đáng ngại như những bệnh lý khác nên thường có tâm lý chủ quan, tự mua thuốc uống. Tuy nhiên trên thực tế việc bỏ qua hoặc xem nhẹ ...

    Đọc thêm
  • bất thường cấu trúc xương khớp háng
    Các bất thường cấu trúc xương khớp háng

    Khớp háng là một trong những khớp có kích thước lớn nhất trong cơ thể, đóng vai quan trọng trong vận động và di chuyển của con người. Nếu có bất thường cấu trúc xương khớp háng sẽ gây ra ...

    Đọc thêm
  • Bidisamin 250
    Công dụng thuốc Bidisamin 250

    Bidisamin 250 thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, điều trị bệnh gút và xương khớp. Để việc điều trị bằng thuốc Bidisamin 250 an toàn và hiệu quả, người bệnh cần tuân thủ mọi chỉ ...

    Đọc thêm
  • Mecam 15
    Công dụng thuốc Mecam 15

    Thuốc Mecam 15 được chỉ định điều trị giảm viêm đau trong các bệnh lý về xương khớp như thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp... Cùng tìm hiểu về công dụng và các lưu ý khi sử dụng ...

    Đọc thêm
  • Hadistril
    Công dụng thuốc Hadistril

    Thuốc Hadistril thường được sử dụng chủ yếu để điều trị và cải thiện nhanh chóng các triệu chứng của tình trạng thoái hoá xương khớp, thoái khớp gối, cột sống và vai,... Nhằm đảm bảo hiệu quả và an ...

    Đọc thêm