Công dụng thuốc Vacocholic

Thuốc Vacocholic được bác sĩ kê đơn sử dụng nhằm điều trị hiệu quả các vấn đề về tiêu hoá như sỏi túi mật giàu cholesterol, xơ gan mật nguyên phát,... Bệnh nhân cần tuân thủ lịch trình điều trị với thuốc Vacocholic theo đúng phác đồ của bác sĩ để sớm cải thiện bệnh.

1. Thuốc Vacocholic là thuốc gì?

Vacocholic thuộc nhóm thuốc đường tiêu hoá, được sử dụng để đẩy lùi hiệu quả các tình trạng như xơ gan mật nguyên phát, sỏi cholesterol ở túi mật hoặc bệnh xơ nang ở trẻ em. Hiện nay, thuốc Vacocholic được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược Vacopharm - Việt Nam dưới dạng bào chế viên nén bao phim và đóng gói theo quy cách hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ hoặc 100 vỉ x 10 viên.

Thành phần hoạt chất chính của thuốc Vacocholic là Acid ursodeoxycholic có hàm lượng 150mg. Ngoài ra, mỗi viên nén Vacocholic còn có chứa các tá dược phụ trợ khác, được nhà sản xuất bổ sung vào nhằm tăng cường các đặc tính dược lực học cũng như dược động học của hoạt chất chính.

2. Công dụng của thuốc Vacocholic 150

2.1. Acid ursodeoxycholic có tác dụng gì?

Theo nghiên cứu cho biết, thành phần Acid ursodeoxycholic trong thuốc Vacocholic là một loại muối mật tự nhiên và hiện diện trong cơ thể con người với một hàm lượng không đáng kể. So với các loại muối mật nội sinh khác, Acid ursodeoxycholic có tính rất ái nước nhưng không mang tác dụng tẩy rửa.

Nhìn chung, Acid ursodeoxycholic có tác động đến chu trình gan - ruột của các acid mật nội sinh, giúp thúc đẩy quá trình tiết dịch mật, đồng thời làm giảm tái hấp thu chúng. Tác dụng này của Acid ursodeoxycholic bắt nguồn từ khả năng ức chế tái hấp thu chủ động tại ruột, nhờ đó hỗ trợ làm giảm đáng kể nồng độ các acid mật nội sinh trong máu.

Đối với những trường hợp có sỏi cholesterol ở túi mật có thể sử dụng Acid ursodeoxycholic như một liệu pháp điều trị hữu hiệu. Nhờ khả năng giảm tái hấp thu cholesterol và giúp tăng cường quá trình chuyển hóa cholesterol ở gan thành các acid mật bằng con đường làm tăng hoạt tính của enzyme cholesterol 7 alpha- hydroxylase tại gan mà Acid ursodeoxycholic có thể phát huy tác dụng giảm nồng độ cholesterol trong dịch mật rất hiệu quả.

Thông thường, Acid ursodeoxycholic được hấp thu một cách thụ động tại ruột non. Khoảng 50 - 60% Acid ursodeoxycholic chuyển hoá lần đầu qua gan và xảy ra liên hợp với Taurine cũng như Glycine. Khi dùng liều từ 10 - 15mg/ kg thể trọng/ ngày, Acid ursodeoxycholic chiếm khoảng 50 - 70% các acid dịch mật đang lưu thông bên trong cơ thể.

Hiện nay, muối Acid ursodeoxycholic được sử dụng chủ yếu để điều trị cho các chứng rối loạn gan, xơ gan, sỏi mật, các bất thường về gan, bệnh gan hoặc một số bệnh chứng khác.

2.2. Chỉ định - Chống chỉ định sử dụng thuốc Vacocholic

Thuốc Vacocholic thường được bác sĩ kê đơn sử dụng để điều trị các tình trạng dưới đây:

  • Bệnh xơ gan mật nguyên phát.
  • Điều trị nhằm hoà tan sỏi mật giàu cholesterol có đường kính dưới 15mm, không cản quang và có túi mật vẫn hoạt động bình thường.
  • Điều trị bệnh xơ nang ở trẻ em từ 6 tuổi - dưới 18 tuổi.

Tuy nhiên, chống chỉ định dùng thuốc Vacocholic cho các đối tượng bệnh nhân dưới đây:

  • Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn với Acid ursodeoxycholic hay bất kỳ thành phần nào khác có trong thuốc.
  • Không dùng Vacocholic cho người bị rối loạn gan - ruột làm cản trở sự lưu thông muối mật trong gan.
  • Không sử dụng thuốc Vacocholic cho bệnh nhân có sỏi mật bị vôi hoá.
  • Chống chỉ định Vacocholic cho người mắc viêm túi mật/ đường mật cấp tính.
  • Không khuyến cáo sử dụng thuốc Vacocholic cho người bị tắc nghẽn ống dẫn mật.
  • Chống chỉ định tương đối thuốc Vacocholic cho phụ nữ đang mang thai hoặc dự định có thai.

3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Vacocholic hiệu quả

3.1. Liều dùng thuốc Vacocholic theo khuyến nghị

Thuốc Vacocholic được dùng theo đơn của bác sĩ với liều lượng cụ thể sau:

  • Điều trị sỏi cholesterol ở túi mật: Dùng liều từ 6 - 12mg/ kg thể trọng/ ngày. Bệnh nhân béo phì có thể dùng thuốc Vacocholic lên đến liều 15mg/ kg thể trọng / ngày. Người bệnh nên uống duy nhất một liều Vacocholic trước khi đi ngủ hoặc chia liều thành 2 - 3 lần/ ngày. Nhìn chung, liều dùng thuốc Vacocholic hằng ngày điều trị sỏi túi mật giàu cholesterol có thể phân chia không đều nhau, tuy nhiên bệnh nhân nên uống liều thuốc lớn hơn vào buổi tối nhằm giúp trung hòa sự gia tăng nồng độ cholesterol mật qua đêm. Thời gian điều trị nên kéo dài từ 6 - 24 tháng, tuỳ thuộc vào kích thước của viên sỏi. Sau khi sỏi đã biến mất, bệnh nhân cũng nên tiếp tục dùng thuốc tiếp khoảng 3 - 4 tháng nữa.
  • Điều trị xơ gan mật nguyên phát: Dùng liều từ 13 - 15mg/ kg thể trọng/ ngày, chia liều uống từ 2 - 4 lần/ ngày. Nên dùng thuốc Vacocholic ngay sau bữa ăn.
  • Điều trị bệnh xơ nang ở trẻ em từ 6 - dưới 18 tuổi: Dùng liều từ 10 - 15mg/ kg thể trọng/ ngày, tổng liều uống hằng ngày nên được chia thành 3 lần.

3.2. Nên dùng thuốc Vacocholic như thế nào cho hiệu quả?

Do bào chế dưới dạng viên nén bao phim nên thuốc Vacocholic được dùng bằng đường uống cùng với nước lọc (khoảng 180 - 240ml). Bệnh nhân nên uống trọn viên thuốc, tránh nhai hoặc nghiên nát dễ làm ảnh hưởng đến công hiệu của hoạt chất trong thuốc.

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Vacocholic, bệnh nhân cũng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng được ghi trong tờ đơn hoặc in trên bao bì sản phẩm. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc Vacocholic cũng cần đúng theo liều lượng mà bác sĩ đã khuyến cáo, tránh tự ý dùng thuốc hoặc thay đổi liều khi chưa được chấp thuận.

4. Thuốc Vacocholic gây ra các tác dụng phụ gì cho người dùng?

Dưới đây là một số tác dụng phụ mà bệnh nhân có nguy cơ gặp phải trong quá trình điều trị bằng thuốc Vacocholic:

  • Tác dụng phụ thường gặp như tiêu chảy hoặc đi ngoài phân nhão.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp như mẩn ngứa hoặc vôi hoá sỏi mật.
  • Tác dụng phụ rất hiếm gặp như tăng men gan, buồn nôn hoặc ói mửa.

Nếu xảy ra bất kỳ triệu chứng nào được đề cập ở trên, bệnh nhân cần báo ngay cho thầy thuốc để sớm có cách khắc phục.

5. Cần lưu ý điều gì khi sử dụng thuốc Vacocholic?

Khi điều trị dài hạn bằng thuốc Vacocholic cần thực hiện giám sát trực tràng của bệnh nhân dù Acid ursodeoxycholic không có nguy cơ gây ung thư. Ngoài ra, bệnh nhân cũng cần thận trọng một số điều khác sau đây:

  • Cần kiểm tra hiệu quả điều trị sỏi túi mật cholesterol cho bệnh nhân bằng phương pháp chẩn đoán hình ảnh sau khoảng 6 tháng dùng thuốc.
  • Cần thận trọng và giám sát chặt chẽ khi điều trị bằng thuốc Vacocholic cho bệnh nhân mắc xơ gan kèm theo suy giảm chức năng tế bào gan hoặc bị ứ mật (mức bilirubin huyết > 200 micromol / L).
  • Nên tăng dần liều khởi đầu Acid ursodeoxycholic là 200mg / ngày đối với những trường hợp bệnh nhân bị ứ mật dẫn đến hiện tượng mẩn ngứa. Trong trường hợp này, bệnh nhân có thể dùng thêm thuốc Cholestyramin, tuy nhiên phải uống cách Acid ursodeoxycholic khoảng 5 giờ để tránh xảy ra tương tác thuốc.
  • Hiện chưa có đủ nghiên cứu cho biết thuốc Vacocholic liệu có ảnh hưởng đến thời kỳ mang thai không, vì vậy phụ nữ có thai cần tránh dùng thuốc hoặc chỉ nên dùng khi thực sự cần thiết và tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Phụ nữ cho con bú nên tham khảo ý kiến của bác sĩ về mặt lợi ích và rủi ro mà thuốc Vacocholic mang lại trước khi quyết định sử dụng.
  • Kiểm tra hạn sử dụng và chất lượng của thuốc Vacocholic trước khi dùng. Khi thấy có dấu hiệu viên thuốc bị nấm mốc, chảy nước, biến đổi màu sắc hoặc đã quá hạn dùng, bệnh nhân cần ngưng điều trị và loại bỏ thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
  • Nên bảo quản thuốc Vacocholic tại nơi khô ráo, tránh ánh sáng và nơi có độ ẩm cao. Ngoài ra, cất thuốc Vacocholic ở vị trí khuất tầm với của trẻ em nhằm tránh nguy cơ trẻ uống phải thuốc mà không biết.

6. Thuốc Vacocholic tương tác với các loại thuốc nào khác?

Theo khuyến cáo của bác sĩ, bệnh nhân cần tránh sử dụng Vacocholic với các loại thuốc khác sau nhằm tránh xảy ra phản ứng tương tác:

  • Các loại thuốc kháng acid có chứa nhôm, thuốc Colestipol, Cholestyramin hoặc than hoạt tính khi dùng đồng thời với Acid ursodeoxycholic có thể làm giảm hấp thu thuốc.
  • Các loại thuốc chống tăng lipid máu (điển hình như Clofibrate), Neomycin, các Estrogen, Progestin khi dùng chung với Acid ursodeoxycholic có thể làm giảm tác dụng của thuốc do tăng bão hòa cholesterol ở mật.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

278 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan