Thuốc Thioridazine HCL: Công dụng, chỉ định và lưu ý khi dùng

Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc chống loạn thần được sử dụng để kiểm soát tâm trạng và rối loạn cảm xúc cho người bệnh. Trong đó, các thuốc nhóm Phenothiazin với đại diện là thuốc Thioridazine được sử dụng rất phổ biến cho những bệnh nhân tâm thần phân liệt. Vậy thuốc Thioridazine có tác dụng gì?

1. Thuốc Thioridazine có công dụng gì?

Thioridazine HCL là thuốc được sử dụng với mục đích ổn định tinh thần và điều trị một số rối loạn cảm xúc (như tâm thần phân liệt). Thuốc giúp người bệnh suy nghĩ rõ ràng hơn, giảm cảm giác lo lắng và quay trở lại cuộc sống bình thường hàng ngày.

Thuốc Thioridazine còn giúp ngăn ngừa ý định tự tử ở những bệnh nhân suy nghĩ tự làm hại bản thân và giảm sự hung hăng, ý muốn làm tổn thương người khác. Thuốc có thể giúp người bệnh hạn chế những suy nghĩ tiêu cực và ảo giác. Thioridazine HCL thuộc nhóm thuốc phenothiazines.

2. Cách sử dụng thuốc Thioridazine

Thuốc Thioridazine sử dụng bằng đường uống trước hoặc sau ăn theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là 2 đến 4 lần một ngày. Liều lượng thuốc Thioridazine được chỉ định tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ phản ứng với liệu pháp của người bệnh. Khi tình trạng bệnh được cải thiện và bệnh nhân cảm thấy ổn hơn trong một thời gian, bác sĩ có thể chỉ định giảm liều dần liều điều trị thuốc Thioridazine.

Vấn đề này cần được thực hiện trong một khoảng thời gian, do đó người bệnh không tự ý ngưng đột ngột hoặc giảm liều thuốc Thioridazine mà không được sự cho phép của bác sĩ. Tình trạng của bệnh nhân có thể trở nên tồi tệ hơn khi ngừng thuốc Thioridazine một cách đột ngột. Người bệnh cần duy trì điều trị bằng Thioridazine HCL đều đặn, thường xuyên theo đúng chỉ định để nhận được nhiều lợi ích nhất.

Thioridazine HCL
Thioridazine HCL luôn cần được uống theo chỉ định của bác sĩ

3. Phản ứng phụ của thuốc Thioridazine

Các tác dụng phụ hay gặp của thuốc Thioridazine bao gồm chóng mặt, choáng váng, buồn ngủ, tiểu khó, táo bón, bồn chồn, nhức đầu và mờ mắt... nếu các dấu hiệu này kéo dài hoặc xấu đi, người bệnh cần nhanh chóng thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Chóng mặt và choáng váng là tác dụng phụ làm tăng nguy cơ té ngã, do đó người bệnh cần thay đổi tư thế chậm rãi để hạn chế nguy hiểm.

Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu người bệnh có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào của thuốc Thioridazine sau đây:

  • Run;
  • Nét mặt giống như mặt nạ;
  • Cử động giật khi đi bộ;
  • Dấu hiệu của nhiễm trùng;
  • Thay đổi thị lực như mất thị lực, đột ngột khó nhìn vào ban đêm, thị lực nhuốm màu nâu;
  • Chóng mặt nghiêm trọng;
  • Ngất xỉu;
  • Tim đập chậm;
  • Co giật.

Thuốc Thioridazine có thể gây ra một tình trạng được gọi là rối loạn vận động chậm. Ở một số trường hợp, tác dụng phụ này của thuốc Thioridazine có thể là vĩnh viễn. Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bệnh nhân phát triển bất kỳ cử động bất thường hoặc không kiểm soát được (đặc biệt là ở mặt, môi, lưỡi, cánh tay hoặc chân).

Một số trường hợp hiếm gặp, Thioridazine HCL có thể làm tăng nồng độ hormone prolactin. Đối với nữ giới, sự gia tăng prolactin có thể dẫn đến các dấu hiệu như tăng tiết sữa bất thường hoặc gặp khó khăn trong việc thụ thai. Đối với nam giới tình trạng này gây giảm khả năng tình dục, ức chế sản xuất tinh trùng hoặc ngực to ra. Bệnh nhân dùng thuốc Thioridazine xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào trong số này cần báo cho bác sĩ ngay lập tức.

Thuốc Thioridazine có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng là hội chứng an thần kinh ác tính (NMS), cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu có các triệu chứng như sốt, cứng cơ, đau cơ, mềm hoặc yếu cơ, mệt mỏi, lú lẫn, đổ mồ hôi, nhịp tim nhanh/không đều, nước tiểu sẫm màu, các dấu hiệu của các vấn đề về thận (như thay đổi lượng nước tiểu).

Tình trạng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc Thioridazine rất hiếm gặp với các triệu chứng dị ứng nghiêm trọng, bao gồm: phát ban toàn thân, sưng ngứa cơ thể (đặc biệt là mặt/ lưỡi/cổ họng), chóng mặt hoặc khó thở.

Thioridazine HCL có thể gây rối loạn nhịp tim rất nghiêm trọng (thậm chí tử vong) do kéo dài QT trong điện tâm đồ. Do đó, thuốc Thioridazine chỉ nên dùng ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không cải thiện triệu chứng sau khi dùng ít nhất 2 thuốc chống loạn thần hoặc bệnh nhân chống chỉ định sử dụng các thuốc chống loạn thần khác. Thuốc Thioridazine không nên được sử dụng cùng lúc với các loại thuốc khác cũng có thể gây ra nhịp tim chậm hoặc bất thường.

Nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể gây tử vong (như suy tim, nhịp tim nhanh/không đều, viêm phổi) tăng lên khi sử dụng thuốc Thioridazine ở người cao tuổi bị mất trí. Thioridazine HCL không được chấp thuận để điều trị các vấn đề về hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ. Người bệnh cần thảo luận về rủi ro và lợi ích của thuốc Thioridazine với bác sĩ, cũng như các phương pháp điều trị khác có hiệu quả, an toàn hơn cho các vấn đề về hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ.

Tác dụng phụ của thuốc Thioridazine
Thuốc Thioridazine có thể gây ra tác dụng phụ là ngất xỉu

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Thioridazine

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng Thioridazine HCL cần thông báo với bác sĩ trước khi sử dụng sản phẩm này. Bên cạnh đó, những bệnh nhân dị ứng với các thuốc nhóm phenothiazin khác (như chlorpromazine) hoặc có bất kỳ dị ứng nào khác cũng cần được quan tâm. Thuốc Thioridazine có thể chứa các thành phần tá dược không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.

Trước khi sử dụng thuốc Thioridazine, người bệnh hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh lý bản thân, đặc biệt là:

  • Các vấn đề về thần kinh (như co giật, lạm dụng ma túy/rượu bia, buồn ngủ nghiêm trọng);
  • Các vấn đề về huyết áp;
  • Một số bệnh lý về máu (như số lượng bạch cầu thấp);
  • Bệnh Parkinson;
  • Thiếu hụt các enzym cần thiết để loại bỏ thuốc khỏi cơ thể.

Thioridazine HCL có thể gây ra tình trạng ảnh hưởng đến nhịp tim (kéo dài QT), gây ra nhịp tim nhanh/không đều nghiêm trọng và các triệu chứng khác (như chóng mặt nghiêm trọng, ngất xỉu).

Nguy cơ kéo dài QT tăng lên nếu bệnh nhân mắc một số bệnh lý nhất định hoặc đang dùng các loại thuốc khác có thể gây kéo dài QT. Trước khi sử dụng thuốc Thioridazine, người bệnh hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ về tất cả các loại thuốc đang sử dụng và bất kỳ điều kiện y tế sau: có bệnh lý tim mạch (suy tim, nhịp tim chậm, QT kéo dài trong ECG), tiền sử gia đình có bệnh lý tim mạch nhất định (QT kéo dài trên ECG, đột tử do tim).

Nồng độ kali hoặc magiê trong máu thấp có thể làm tăng nguy cơ kéo dài QT, đặc biệt nếu bệnh nhân sử dụng một số loại thuốc đồng thời với thuốc Thioridazine như thuốc lợi tiểu hoặc đang trong tình trạng mất nước (đổ mồ hôi nhiều, tiêu chảy hoặc nôn mửa).

Thuốc Thioridazine có thể làm cho bệnh nhân chóng mặt hoặc buồn ngủ, vì vậy không nên lái xe, sử dụng máy móc hoặc làm bất cứ điều gì cần sự tỉnh táo cho đến khi bệnh nhân có thể thực hiện điều đó một cách an toàn.

Thuốc Thioridazine có thể khiến bệnh nhân nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời, người bệnh cần hạn chế thời gian tiếp xúc trực tiếp dưới nắng, sử dụng kem chống nắng và mặc quần che chắn khi ra ngoài. Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc Thioridazine, đặc biệt là chóng mặt, choáng váng, buồn ngủ, lú lẫn, táo bón, khó đi tiểu và kéo dài QT... điều này có thể làm tăng nguy cơ té ngã ở người già.

Trong thời kỳ mang thai, thuốc Thioridazine chỉ nên được sử dụng khi thật cần thiết. Trẻ sinh ra từ những bà mẹ đã sử dụng thuốc Thioridazine trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể (hiếm khi) xuất hiện các triệu chứng bao gồm: cứng cơ, run rẩy, buồn ngủ, khó thở, quấy khóc liên tục. Nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào trong số này ở trẻ sơ sinh có mẹ dùng thuốc Thioridazine, đặc biệt xảy ra trong tháng đầu tiên sau khi chào đời, cha mẹ hãy nói với bác sĩ ngay lập tức.

Vì các vấn đề tâm thần không được điều trị (như tâm thần phân liệt, trầm cảm) có thể là một tình trạng nghiêm trọng, vì vậy đừng tự ý ngừng dùng thuốc Thioridazine khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu người bệnh đang có kế hoạch mang thai, đang mang thai hoặc nghi ngờ có thể mang thai, hãy thảo luận ngay với bác sĩ về những lợi ích và rủi ro của việc sử dụng thuốc Thioridazine trong thai kỳ. Chưa có báo cáo về việc thuốc Thioridazine có đi vào sữa mẹ hay không, cần tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi cho con bú.

Lưu ý khi dùng thuốc Thioridazine
Bệnh nhân mắc bệnh Parkinson nên lưu ý khi dùng thuốc Thioridazine

5. Tương tác của thuốc Thioridazine

Tương tác thuốc có thể thay đổi cách hoạt động của thuốc Thioridazine hoặc làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc Thioridazine bao gồm: cabergoline, lithium, thuốc điều trị viêm gan C mãn tính (asunaprevir, ombitasvir, paritaprevir, ritonavir), thuốc trị bệnh Parkinson (như levodopa).

Nhiều loại thuốc (bao gồm cả thioridazine) có thể làm ảnh hưởng đến nhịp tim, làm kéo dài QT như: amiodarone, cisapride, dofetilide, pimozide, procainamide, quinidine, sotalol, kháng sinh macrolid, ziprasidone.... do đó trước khi sử dụng thuốc Thioridazine, hãy báo cáo tất cả các loại thuốc bệnh nhân đang sử dụng.

Các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ thuốc Thioridazine ra khỏi cơ thể của người bệnh, làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động của thuốc Thioridazine như: bupropion, duloxetine, mirabegron, pindolol, propranolol, rolapitant, terbinafine, thuốc chống trầm cảm SSRI....

Cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu bệnh nhân đang dùng các sản phẩm gây buồn ngủ khác cùng lúc với thuốc Thioridazine như:

Các xét nghiệm: khám mắt, đo nồng độ kali máu, điện tâm đồ.. có thể được thực hiện thường xuyên để theo dõi sự tiến triển của bệnh hoặc kiểm tra các tác dụng phụ của thuốc Thioridazine.

Nếu bỏ lỡ một liều thuốc Thioridazine, hãy dùng thuốc ngay khi nhớ ra, tuy nhiên nếu gần đến thời điểm dùng thuốc tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên, không được gấp đôi liều. Bảo quản thuốc Thioridazine ở điều kiện nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và hơi ẩm, không trữ thuốc Thioridazine trong phòng tắm.

Thioridazine HCL là thuốc được sử dụng với mục đích ổn định tinh thần và điều trị một số rối loạn cảm xúc (như tâm thần phân liệt). Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh cần dùng đơn thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: webmd.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan