Quy trình chụp và nong, đặt stent mạch chi số hoá xoá nền

Bài viết được tham vấn chuyên môn với Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Hiện nay, các bệnh lý liên quan đến mạch máu chi tương đối phổ biến. Trong số đó, hẹp tắc mạch máu chi mạn tính là thường gặp nhất, mang lại nhiều thương tật cho bệnh nhân thậm chí đoạn chi và tử vong nếu không được điều trị thích hợp. Chụp và nong, đặt stent mạch chi số hoá xoá nền là một phương pháp điều trị hiệu quả tình trạng này.

1. Quy trình chụp và nong, đặt stent mạch chi số hóa xóa nền là gì?

Hẹp tắc mạch máu chi mạn tính kéo dài gây thiếu máu nuôi trầm trọng và dẫn đến loét, hoại tử, hoại thư lan dần từ ngọn chi đến gốc chi. Nếu không được tái thông sớm thì hậu quả cuối cùng là phải cắt bỏ chi tổn thương, có thể cắt cụt tối thiểu hoặc mở rộng để bảo toàn tính mạng và từ đó làm suy giảm đáng kể khả năng sinh hoạt, tạo gánh nặng kinh tế cũng như chi phí điều trị cho cả gia đình và xã hội.

Với sự phát triển của y học, việc tái thông nội mạch hiện nay tương đối phổ biến như nong tạo hình lòng mạch, đặt stent mạch chi, tiêu sợi huyết hoặc loại bỏ mảng xơ vữa... Trong số đó, quy trình chụp và nong, đặt stent mạch chi số hóa xóa nền là phương pháp cơ bản nhất với ưu điểm là xâm nhập vào cơ thể tối thiểu, ít biến chứng và tỉ lệ thành công cao >90%.

2. Chỉ định và chống chỉ định của nong và đặt stent mạch chi là gì?

Chỉ định

  • Hẹp tắc động mạch chi do xơ vữa hoặc huyết khối và gây ra các triệu chứng trên lâm sàng như đau cách hồi, loét không lành...
  • Có các dấu hiệu thiếu máu chi trầm trọng
  • Chỉ số ABI (huyết áp chi trên/huyết áp chi dưới) <0.9.
  • Theo yêu cầu điều trị của bác sĩ lâm sàng.

Chống chỉ định

Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Bệnh nhân hẹp tắc động mạch chi có chỉ định thực hiện kỹ thuật chụp và nong, đặt stent mạch chi số hóa xóa nền

3. Các bước chuẩn bị trước khi nong, đặt stent mạch chi

Người thực hiện kỹ thuật đặt stent mạch chi

  • Bác sĩ chuyên khoa đã được đào tạo về kỹ thuật đặt stent mạch chi;
  • Bác sĩ phụ trợ;
  • Kỹ thuật viên điện quang;
  • Điều dưỡng;
  • Bác sĩ, kỹ thuật viên gây mê (nếu bệnh nhân không thể hợp tác).

Máy móc phương tiện

  • Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA);
  • Máy bơm điện chuyên dụng;
  • Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh;
  • Áo chì, tạp dề để che chắn tia X.

Các loại thuốc

  • Thuốc tê tại chỗ;
  • Thuốc tiền mê và thuốc gây mê toàn thân (nếu bệnh nhân có chỉ định gây mê toàn thân);
  • Thuốc kiểm soát đông máu của bệnh nhân;
  • Thuốc đối quang iod tan trong nước;
  • Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Chuẩn bị người bệnh trước khi tiến hành thủ thuật

  • Người bệnh và thân nhân được giải thích kỹ về thủ thuật và quy trình chụp và nong, đặt stent mạch chi số hóa xóa nền và đồng ý ký cam kết chấp nhận các rủi ro trước khi tiến hành thủ thuật đặt stent mạch chi.
  • Người bệnh cần phải nhịn ăn, nhịn uống trước đó 6 giờ.
  • Tư thế bệnh nhân khi chụp và nong, đặt stent mạch chi là nằm ngửa và được theo dõi kỹ các dấu hiệu sinh tồn như: nhịp thở, nhịp tim, huyết áp, điện tim...
  • Sát trùng bề mặt da bằng dung dịch sát khuẩn và phủ khăn vô khuẩn có lỗ.

Vật tư y tế đặc biệt cần chuẩn bị

  • Kim chọc động mạch;
  • Bộ vào lòng mạch kích cỡ 5 - 6F;
  • Hệ thống dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch;
  • Ống thông chụp mạch cỡ 4 - 5F;
  • Vi ống thông 2 - 3F và vi dây dẫn 0.014 - 0.018inch;
  • Bóng nong và giá đỡ (stent) lòng mạch;
  • Bộ dụng cụ đóng đường vào mạch máu.

4. Quy trình chụp và nong, đặt stent mạch chi số hóa xóa nền

Vô cảm

  • Người bệnh nằm ngửa, được thiết lập đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch nước muối sinh lý 0.9%.
  • Đa số trường hợp chỉ cần gây tê tại chỗ. Một số ít không hợp tác hoặc tuổi nhỏ thì có thể gây mê toàn thân trước khi tiền hành quy trình chụp và nong, đặt stent mạch chi số hóa xóa nền.

Đặt ống vào lòng mạch

  • Tùy theo mục đích cũng như vị trí của mạch máu bị hẹp tắc mà chọn lựa vị trí và chiều dòng chảy (xuôi dòng hoặc ngược dòng) để đặt ống vào lòng mạch.
  • Sử dụng kim chọc siêu nhỏ 21G (micropuncture) để chọc vào lòng mạch dưới hướng dẫn của siêu âm.
  • Đặt ống vào lòng mạch thường quy, trường hợp cần can thiệp mạch dưới gối thì cần đặt ống vào lòng mạch dài hơn.

Chụp mạch số hóa xóa nền để đánh giá mức độ tắc hẹp

  • Tiến hành chụp mạch máu chi dưới qua hệ thống ống thông trong lòng mạch. Nếu kết hợp cả chụp động mạch chủ bụng thì sử dụng ống thông không chọn lọc Pigtail và đánh giá toàn bộ lưu thông của các mạch máu chi vùng đó.

Nong và đặt stent mạch chi

  • Dùng ống thông, dây dẫn hoặc vi ống thông, vi dây dẫn để đi qua vị trí tắc hẹp mạch máu do xơ vữa hoặc huyết khối.
  • Thông qua hệ thống dây dẫn để đưa bóng nong qua vị trí tắc hẹp.
  • Bơm mở rộng lòng mạch bằng cách bơm áp lực bóng nong.
  • Sau đó, tiến hành đưa hệ thống giá đỡ lòng mạch (stent) qua vị trí vừa nong mạch bằng bóng.
  • Tạo hình lòng mạch sau khi đặt stent bằng bóng nong.

Đánh giá sau đặt stent mạch chi và kết thúc thủ thuật

  • Chụp kiểm tra sự lưu thông của toàn bộ hệ mạch máu để đánh giá kết quả tái thông bằng nong, đặt stent mạch chi.
  • Rút ống thông, dây dẫn ra khỏi bệnh nhân. Băng ép hoặc đóng mạch máu bằng bộ dụng cụ đóng mạch.

5. Tiêu chuẩn đánh giá đặt stent mạch chi thành công

  • Sau khi thực hiện quy trình chụp và nong, đặt stent mạch chi số hóa xóa nền, tổn thương hẹp tắc mạch máu tái thông thành công nếu như mức độ hẹp tắc còn lại dưới 30%.
  • Sự lưu thông máu trước, trong và sau vùng đặt stent diễn ra bình thường.

6. Biến chứng của thủ thuật đặt stent mạch chi và cách xử trí

Tắc động mạch là biến chứng có thể gặp khi chụp số hóa xóa nền
Tắc mạch là biến chứng có thể gặp khi thực hiện thủ thuật này
  • Tắc mạch: Huyết khối hoặc mảng xơ vữa di chuyển trong khi đặt stent mạch chi là nguyên nhân gây tai biến tắc mạch ở phía hạ lưu hoặc các mạch máu lân cận. Hướng xử trí thường là kết hợp hút huyết khối ngay trong quá trình can thiệp hoặc sử dụng thuốc chống đông dự phòng sau nong và đặt stent mạch chi
  • Bóc tách hoặc vỡ thành mạch: Hiếm khi xảy ra. Bóc tách ngược dòng thì không nghiêm trọng nhưng nếu bóc tách xuôi dòng thì có thể dẫn đến bóc tách, vỡ thành mạch lan tỏa và tắc mạch. Xử trí bằng cách đặt stent che phủ vị trí bóc tách.
  • Co thắt mạch: Xử trí bằng cách theo dõi trong 15 phút hoặc sử dụng thuốc giãn mạch chọn lọc.
  • Đứt gãy ống thông, dây dẫn trong lòng mạch: Can thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật để lấy đoạn đứt gãy.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan