Thông tin giới thiệu dưới đây dành cho các cán bộ y tế dùng để tra cứu, sử dụng trong công tác chuyên môn hàng ngày. Đối với người bệnh, khi sử dụng cần có chỉ định/ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ/ dược sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Nội dung được trích từ Sổ tay sử dụng thuốc Vinmec 2019 do Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec biên soạn, Nhà xuất bản Y học ấn hành tháng 9/2019. Sách được bán tại Nhà thuốc, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City (458 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội), giá bìa 220.000 VNĐ/cuốn.

Dạng bào chế - biệt dược

Dung dịch tiêm: Prezinton 8 mg/4 ml, Suletamine 8 mg/4 ml, viên nén: Dloe 8 mg.

Nhóm thuốc – Tác dụng

Thuốc chống nôn, kháng 5  - HT3.

Chỉ định

Điều trị và dự phòng nôn và buồn nôn sau xạ trị, hóa trị, phẫu thuật.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Thận trọng

Tắc ruột, rối loạn nhu động ruột.

Tác dụng không mong muốn

Hiếm gặp: Rối loạn thị lực thoáng qua, co giật.

Liều và cách dùng

Người lớn:

- Dự phòng nôn do hóa trị liệu ung thư: Tiêm tĩnh mạch 8 - 12 mg (tối đa 16 mg) ngay khi bắt đầu hóa trị liệu. Duy trì uống 8 mg mỗi 12 giờ trong 5 ngày.

- Dự phòng nôn do xạ trị: uống 8 mg mỗi 8 - 12 giờ trong 5 ngày.

- Dự phòng nôn sau phẫu thuật:

+ Dự phòng: 4 mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch khi khởi mê.

+ Điều trị: 4 - 8 mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch liều duy nhất khi nôn.

Trẻ em:

- Dự phòng nôn do hóa trị liệu ung thư: Trẻ > 6 tháng: 5 mg/m2 (tối đa 8 mg) ngay khi bắt đầu hóa trị liệu (hoặc 0,15 mg/kg mỗi 4 giờ cho đủ 3 liều).

- Dự phòng nôn hậu phẫu:

+ Dự phòng 0,1 mg/kg (tối đa 4 mg) tiêm tĩnh mạch khi khởi mê.

+ Điều trị: 0,1 mg/kg (tối đa 4 mg) tiêm tĩnh mạch liều duy nhất khi nôn.

Cách dùng: Truyền tĩnh mạch: Pha loãng trong 50 - 100 ml NaCl 0,9% hoặc glucose 5%.

Tiêm liều dưới 8 mg ít nhất 5 phút, liều trên 8 mg ít nhất 15 phút.

Chú ý khi sử dụng

Phụ nữ có thai: B (FDA) (*), B1 (TGA) (**).

Phụ nữ cho con bú: Tránh dùng.

Không cần hiệu chỉnh liều trên người bệnh suy thận.

(*) Nhóm B theo phân loại của FDA: Nghiên cứu trên động vật không thấy có nguy cơ đối với thai và chưa có nghiên cứu đối chứng trên phụ nữ có thai. Hoặc nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng không mong muốn (ngoài tác động giảm khả năng sinh sản) nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứ có đối chứng ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau.

(**) Nhóm B1 theo phân loại của TGA: Thuốc được sử dụng trên số lượng giới hạn phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không làm tăng tần suất dị tật thai nhi hoặc gây bất kỳ ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp nào trên thai nhi được quan sát. Nghiên cứu trên động vật không thấy tăng nguy hại trên thai nhi.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất, AMH, AHFS.