Công dụng thuốc Clonafos

Thuốc Clonafos là thuốc kê đơn, dùng điều trị tăng chức năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc xạ trị. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Clonafos, người bệnh cũng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

1. Thuốc Clonafos công dụng là gì?

1.1. Thuốc Clonafos là thuốc gì?

Thuốc Clonafos là loại thuốc thuộc nhóm thuốc Hocmon, và nội tiết tố. Thuốc Clonafos có thành phần chính là Propylthiouracil 50mg.

Thuốc Clonafos được sản xuất tại Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - Việt Nam và có số đăng ký là VD-20522-14

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén, và đóng gói dạng hộp 10 vỉ x 10 viên nén.

1.2. Thuốc Clonafos có tác dụng gì?

Clonafos là một loại thuốc kháng giáp, thuốc có tác dụng làm giảm đi sự hình thành hormon của tuyến giáp trong cơ thể. Thuốc clonafos được chỉ định để điều trị tăng năng tuyến giáp để cho chuẩn bị phẫu thuật hoặc là điều trị iod phóng xạ, và xử trí cơn nhiễm độc giáp.

Một vài tác dụng khác của thuốc không được liệt kê ở trên nhãn thuốc, đã được phê duyệt nhưng các bác sĩ có thể chỉ định cho người bệnh dùng. Người bệnh chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một vài bệnh lý chỉ khi có chỉ định của các bác sĩ.

Chỉ định sử dụng của thuốc Clonafos: Thuốc Clonafos được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị tăng năng tuyến giáp để chuẩn bị phẫu thuật hoặc điều trị iod phóng xạ và xử trí cơn nhiễm độc giáp.

Chống chỉ định sử dụng của thuốc Clonafos:

  • Những bệnh về máu nặng có trước (ví dụ như mất bạch cầu hạt, và thiếu máu bất sản...), và viêm gan.
  • Người bệnh bị mẫn cảm với propylthiouracil hoặc là với bất cứ thành phần nào của thuốc.

2. Cách sử dụng của thuốc Clonafos

2.1. Cách dùng thuốc Clonafos

Thuốc Clonafos 50mg được dùng theo đường uống, liều hàng ngày thường chia đều thành 3 liều và nhỏ uống cách nhau khoảng 8 giờ. Trong một vài trường hợp khi cần thì liều hàng ngày lớn hơn 300mg, có thể nên uống với khoảng cách gần hơn (ví dụ như uống cách 4 hoặc 6 giờ 1 lần).

2.2. Liều dùng thuốc Clonafos

Liều dùng thuốc:

  • Điều trị bệnh tăng năng tuyến giáp ở những người lớn:
    • Liều thường dùng ban đầu cho người lớn là 300 đến 450mg, và chia thành liều nhỏ uống cách nhau khoảng 8 giờ, và đôi khi người bệnh có tăng năng tuyến giáp nặng hoặc bướu giáp rất lớn có thể sẽ cần dùng liều ban đầu 600 đến 1200mg mỗi ngày. Nói chung thì khi hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng, thì hãy tiếp tục điều trị với liều ban đầu trong khoảng thời gian 2 tháng.
    • Cần phải hiệu chỉnh cẩn thận liều tiếp sau, và tùy theo dung nạp và những đáp ứng điều trị của người bệnh. Liều duy trì đối với những người lớn thay đổi, thường xê dịch từ một phần ba cho đến hai phần ba liều ban đầu. Liều duy trì thường sẽ dùng đối với người lớn là 100 đến 150mg mỗi ngày, và chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 đến 12 giờ.
  • Điều trị các cơn nhiễm độc giáp ở người lớn:
    • Liều propylthiouracil thường dùng sẽ là 200mg, cứ 4 đến 6 giờ uống một lần trong ngày thứ nhất, và khi hoàn toàn kiểm soát được triệu chứng thì có thể giảm dần tới liều duy trì thường dùng.
  • Điều trị bệnh tăng năng tuyến giáp ở trẻ em:
    • Liều thường dùng ban đầu là 5 đến 7mg/ kg trên ngày, chia thành những liều nhỏ, uống cách nhau 8 giờ, hoặc 50 đến 150mg mỗi ngày ở trẻ em 6 đến 10 tuổi, và 150 đến 300mg hoặc 150mg trên m2 mỗi ngày cho trẻ em 10 tuổi hoặc là lớn hơn.
    • Liều dùng duy trì cho trẻ em: 1/3 - 2/3 của liều ban đầu, và chia thành liều nhỏ uống cách nhau 8 đến 12 giờ.
    • Để điều trị bệnh tăng năng tuyến giáp ở trẻ sơ sinh, thì liều khuyên dùng là 5 đến 10mg/kg mỗi ngày.
  • Người cao tuổi:
    • Nên dùng liều thấp hơn, và liều đầu tiên: 150 đến 300mg trên ngày.
  • Liều khi bị suy thận:
    • Độ thanh thải creatinin: 10 đến 50 ml trên phút: Liều bằng 75% liều thường dùng.
    • Độ thanh thải creatinin dưới 10ml trên phút: Liều bằng 50% liều thường dùng.

Xử lý khi quên liều:

  • Nếu như người bệnh quên một liều thuốc, thì hãy dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch và lưu ý rằng không được dùng gấp đôi liều lượng đã quy định

Xử trí khi quá liều:

  • Dùng quá liều propylthiouracil có thể sẽ gây tăng nhiều ADR thường gặp như: Bị buồn nôn, nôn, đau thượng vị, sốt, nhức đầu, đau khớp, phù, ngứa và giảm toàn thể huyết cầu. Bị mất bạch cầu hạt là ADR nghiêm trọng nhất, và do quá liều propylthiouracil. Cũng sẽ xảy ra viêm da tróc, và viêm gan. Khi bị quá liều thuốc thì thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
  • Khi bị quá liều cấp tính, cần làm gây nôn hoặc là rửa dạ dày. Nếu như người bệnh hôn mê, và có cơn động kinh hoặc là mất phản xạ nôn, có thể cần rửa dạ dày, và đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng để có thể tránh hít phải chất nôn.
  • Nên tiến hành các liệu pháp thích hợp, có thể bao gồm thuốc chống nhiễm khuẩn và truyền máu tươi toàn bộ nếu như phát triển suy tủy. Nếu như có viêm gan thì người bệnh cần phải có chế độ nghỉ ngơi ăn uống thích hợp. Người bệnh có thể dùng thuốc giảm đau, và thuốc an thần hay truyền dịch tĩnh mạch để có thể điều trị quá liều propylthiouracil.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Clonafos

  • Phải theo dõi chặt chẽ những người bệnh đang dùng propylthiouracil về chứng mất bạch cầu hạt, hướng dẫn người bệnh đi khám ngay nếu như thấy có các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý nhiễm khuẩn, như bị viêm họng, phát ban ở da, rét run, và sốt, nhức đầu, hoặc là tình trạng bứt rứt khó chịu toàn thân. Điều đặc biệt quan trọng là phải nên theo dõi cẩn thận các dấu hiệu và triệu chứng này trong giai đoạn đầu dùng propylthiouracil, nếu như xảy ra mất bạch cầu hạt do propylthiouracil thường là trong 2 đến 3 tháng đầu điều trị. Có thể sẽ xảy ra giảm bạch cầu, và giảm lượng tiểu cầu, và thiếu máu không tái tạo (làm giảm toàn thể huyết cầu). Phải đếm bạch cầu, và làm công thức bạch cầu cho người bệnh sốt hoặc viêm họng, hoặc là có những các dấu hiệu khác của bệnh khi mà đang dùng thuốc.
  • Vì nguy cơ của mất bạch cầu hạt tăng lên theo tuổi, vì thế nên lưu ý khi dùng thuốc cho những người bệnh trên 40 tuổi. Hết sức thận trọng khi dùng thuốc ở người bệnh đang dùng các thuốc khác đã biết là có khả năng gây mất bạch cầu hạt.
  • Vì thuốc Clonafos có thể gây giảm prothrombin/ huyết và chảy máu, cần phải theo dõi thời gian prothrombin trong khi điều trị với thuốc, đặc biệt là trước khi phẫu thuật.
  • Đối với những người bệnh có triệu chứng gợi ý bị rối loạn chức năng gan (ví dụ như: chán ăn, đau ở hạ sườn phải, và ngứa), có thể có các phản ứng gan gây tử vong (tuy là hiếm gặp) ở các người bệnh dùng propylthiouracil.
  • Để tránh xa tầm tay trẻ em.

Thời kỳ mang thai:

  • Propylthiouracil qua nhau thai, có thể gây độc cho thai (bướu giáp và bị suy giáp cho thai). Nếu như phải dùng thuốc cho đối tượng này cần điều chỉnh liều cẩn thận, cần đủ nhưng không quá cao.
  • Vì chứng rối loạn chức năng tuyến giáp giảm xuống ở nhiều phụ nữ khi mà thai nghén tiến triển, có thể cần giảm liều, và ở một vài người bệnh, có thể ngừng dùng propylthiouracil 2 hay 3 tuần trước khi sinh. Nếu như dùng propylthiouracil trong thời kỳ mang thai hoặc nếu có thai trong khi đang dùng thuốc, cần phải báo cho người bệnh biết về những mối nguy cơ tiềm tàng đối với thai.

Thời kỳ cho con bú:

  • Propylthiouracil phân bố vào sữa mẹ. Vì vậy, thuốc có khả năng gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ khi bú mẹ, nên propylthiouracil bị chống chỉ định đối với những người đang cho con bú.

Sử dụng thuốc Propylthiouracil khi đang lái xe, và vận hành máy móc

  • Thuốc Propylthiouracil có thể sẽ gây nhức đầu, chóng mặt, và buồn ngủ,... gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Vậy nên cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc.

4. Tác dụng phụ của thuốc Clonafos

Tỉ lệ ADR do propylthiouracil tương đối là thấp từ 1 đến 5% người bệnh giảm bạch cầu. Mất bạch cầu hạt là ADR hiếm gặp, và nghiêm trọng nhất thường là xảy ra trong vòng 3 tháng đầu của điều trị, hiếm khi xảy ra sau 4 tháng của điều trị. ADR về gan hiếm gặp, thường là hồi phục sau khi ngừng thuốc, nhưng viêm gan lại gây tử vong với bệnh não và hoại tử gan đáng kể đã xảy ra ở một số ít những người bệnh. Ðiều trị kéo dài với propylthiouracil có thể gây ra suy giáp.

  • Tác dụng phụ thường gặp:
    • Giảm bạch cầu nếu như lượng bạch cầu dưới 4000, bạch cầu đa nhân trung tính dưới 45%, phải ngừng thuốc ngay. Một số tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc như: Ban da, mày đay, ngứa, và ngoại ban, hay viêm da tróc, đau khớp, và đau cơ, viêm động mạch.
  • Tác dụng phụ ít gặp:
    • Mất bạch cầu hạt, nhức đầu, ngủ gà, sốt do thuốc, phù, chóng mặt, và viêm mạch da, rụng tóc lông, buồn nôn, nôn, nhiễm sắc tố da, đau thượng vị, bệnh tuyến nước bọt, dị cảm, viêm dây thần kinh, vàng da, và viêm gan.
  • Tác dụng phụ hiếm gặp:
    • Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm prothrombin huyết, thiếu máu không tái tạo, và chảy máu, phản ứng gan bị nghiêm trọng, viêm phổi kẽ, viêm thận, bệnh hạch bạch huyết, viêm đa cơ, hội chứng giống lupus, và ban đỏ nốt.
    • Những thông báo trên cho các thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi mà sử dụng thuốc.

5. Tương tác thuốc Clonafos

  • Không dùng Propylthiouracil với những thuốc có chứa: Natri iod 131I, clozapine.
  • Propylthiouracil làm tăng các tác dụng và độc tính của thuốc nhóm glycosid, và clozapine, những chất dẫn chất của theophylin.
  • Propylthiouracil làm giảm các tác dụng của: Natri iod 131I, những thuốc chống đông giống vitamin K.
  • Dùng thuốc cùng thức ăn có thể làm thay đổi nồng độ thuốc ở trong huyết tương.
  • Dùng chung với những thuốc gây mất bạch cầu hạt càng làm tăng nguy cơ tăng mất bạch cầu hạt.
  • Tăng năng tuyến giáp và gây tăng đào thải nhóm thuốc chẹn beta giao cảm. Vì vậy nên cần giảm liều ở nhóm thuốc này khi người bệnh giảm tình trạng tăng năng tuyến giáp.

Tương tác thuốc có thể sẽ làm thay đổi khả năng và hoạt động của thuốc hay gia tăng ảnh hưởng của những tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ những tương tác thuốc có thể sẽ xảy ra. Người bệnh cần viết một danh sách các thuốc người dùng có thể đang dùng, bao gồm cả các thuốc được kê toa, và thuốc không kê toa, và thực phẩm chức năng, và cho các bác sĩ hoặc dược sĩ xem.

6. Cách bảo quản thuốc Clonafos

  • Thuốc Clonafos nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng là không được quá 30 độ C, ở những nơi khô mát, tránh ánh sáng, và tránh ẩm.
  • Không nên bảo quản thuốc ở trong phòng tắm hoặc là trong ngăn đá tủ lạnh. Người dùng cần nhớ rằng mỗi một loại thuốc có thể sẽ có những phương pháp bảo quản khác nhau. Do vậy, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản in trên bao bì hoặc có thể hỏi dược sĩ.
  • Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em, thú nuôi.
  • Người bệnh không nên vứt thuốc vào đường ống nước, trừ khi là có yêu cầu. Thay vì vậy, người dùng hãy vứt thuốc đúng cách khi mà thuốc đã quá hạn hoặc là không thể sử dụng nữa.
  • Người dùng có thể nên tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc là công ty xử lý rác thải địa phương để hỏi cách tiêu hủy thuốc một cách an toàn nhất.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan