Kỹ thuật này dùng để chẩn đoán bệnh gì?
Đối tượng chỉ định và chống chỉ định
Áp dụng với bệnh nhân
-
Tất cả những trường hợp bất thường đường đông máu nội sinh.
-
Bệnh nhân cần truyền máu khi lượng máu mất độ III trở lên (mất máu khối lượng lớn 1500 – 2000ml)
-
Các xét nghiệm ROTEM được thực hiện để định hướng truyền máu theo phác đồ trong các trường hợp:
-
Chảy máu trong chấn thương.
-
Chảy máu sản khoa.
-
Phẫu thuật tim mạch.
-
Ghép gan.
-
Các trường hợp chảy máu cấp khác.
Ưu điểm và nhược điểm của kỹ thuật
Ưu điểm:
-
Đưa ra kết quả chính xác về bệnh lý để điều trị sớm cho bệnh nhân.
Nhược điểm:
-
Không nhạy cảm với thiếu hụt các yếu tố đông máu nội sinh.
-
Không nhạy cảm với sự thiếu hụt các yếu tố đông máu chính (ngưng tập tiểu cầu).
-
Kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ heparin rất cao.
Quy trình thực hiện
-
Bước 1: Bác sĩ lấy mẫu máu từ cơ thể bệnh nhân.
-
Bước 2: Bật máy xét nghiệm và chuẩn bị mẫu để xét nghiệm.
-
Bước 3: Điều chỉnh nhiệt độ trên máy về 37 độ để kết quả đo chính xác nhất.
-
Bước 4: Nhập dữ liệu bệnh nhân vào máy đo.
-
Bước 5: Tiến hành đo.
-
Bước 5: Ghi lại kết quả, dừng đo và tiến hành phân tích kết quả.
Biểu hiện bình thường sau thực hiện kỹ thuật
Tất cả các biểu hiện đều bình thường.
Khi nào thì những biểu hiện sau thực hiện kỹ thuật là bất thường và cần tái khám ngay?
Không có biểu hiện bất thường.
Những điều cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật này
-
Bác sĩ xét nghiệm luôn sử dụng các trang thiết bị bảo hộ cá nhân như áo khoác phòng thí nghiệm, găng tay và kính bảo hộ khi làm việc với các mẫu xét nghiệm.
-
Luôn tuân thủ các quy tắc đối với chất lây nhiễm.
XEM THÊM: