Cách dùng thuốc Omeraz 20

Hiện nay số người mắc các bệnh liên quan đến đường tiêu hoá ngày càng nhiều hơn, các bệnh thường gặp như bệnh trào ngược dạ dày, thực quản, viêm loét dạ dày, tá tràng, hội chứng Zollinger - Ellison... và thuốc omeraz 20 là lựa chọn hàng đầu của nhiều người bệnh. Để biết rõ thêm thông tin về tác dụng của thuốc omeraz 20, cũng như cách dùng thuốc omeraz 20 hãy cùng đọc thêm bài biết dưới đây.

1. Công dụng của thuốc omeraz 20

Omeraz 20 có thành phần chính là Omeprazol, thuộc nhóm thuốc kháng acid, chống trào ngược và chống loét. Được bào chế dưới dạng viên nang kháng dịch vị hàm lượng 20mg do công ty Cổ Phần Dược Phẩm Boston sản xuất.

Thuốc Omeraz 20 được chỉ định trong các trường hợp:

Đối với người lớn

  • Điều trị và dự phòng loét dạ dày, tá tràng tái phát.
  • Dùng phối hợp với các thuốc kháng sinh trong điều trị loét dạ dày do nhiễm khuẩn H.pylori.
  • Điều trị hoặc dự phòng loét dạ dày, tá tràng mà nguyên nhân là do NSAID.
  • Điều trị viêm thực quản có trào ngược.
  • Điều trị triệu chứng bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản.
  • Điều trị u tiết gastrin trong tuyến tụy và tá tràng (còn gọi là hội chứng Zollinger – Ellison).

Đối với trẻ em

  • Trẻ em từ 2 tuổi trở lên và có cân nặng hơn 20kg
  • Điều trị viêm thực quản có trào ngược.
  • Điều trị triệu chứng trong bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (ợ nóng và trào ngược acid)

Đối với trẻ ở độ tuổi vị thành niên và trẻ em từ 4 tuổi trở lên

  • Sử dụng kết hợp với các kháng sinh để điều trị loét dạ dày nhiễm khuẩn H.pylori.
omeraz
Thuốc Omeraz có tác dụng chống trào ngược và chống loét dạ dày

2. Cách dùng thuốc Omeraz 20

2.1. Cách dùng của thuốc omeraz 20

  • Dùng đường uống, nên uống thuốc với nước lọc. Thuốc Omeraz 20 được khuyến cáo dùng nên uống vào buổi sáng, uống nguyên viên thuốc, không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc.
  • Đối với bệnh nhân gặp vấn đề về nuốt và trẻ em chưa thể nuốt được viên thuốc thì có thể dùng cách: Bệnh nhân có thể tách đôi viên nang và hòa các vi hạt vào khoảng 100 ml nước lọc hoặc dùng loại nước có tính acid yếu như nước ép táo, nước ép cam, và uống ngay.

2.2. Liều dùng của thuốc Omeraz 20

  • Người lớn:

Điều trị loét dạ dày và tá tràng:

Theo như khuyến cáo, liều thông thường là 20mg x 1 lần/ngày, nếu cần có thể tăng lên đến 40mg x 1 lần/ngày. 2 đến 4 tuần là thời gian hồi phục vết loét đối với loét tá tràng và 4 đến 8 tuần đối với loét dạ dày.

Dự phòng tái phát loét dạ dày, tá tràng:

Liều dùng thông thường 20 mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều lên đến 40 mg x 1 lần/ngày ở những bệnh nhân đáp ứng kém.

Phối hợp với các kháng sinh trong điều trị loét dạ dày nhiễm khuẩn H.pylori:

Liều phối hợp với các kháng sinh trong điều trị diệt trừ H. Pylori của Omeraz 20 là 20mg x 2 lần/ngày. Việc lựa chọn loại kháng sinh phù hợp phải căn cứ vào khả năng dung nạp thuốc ở mỗi bệnh nhân, tình hình đề kháng kháng sinh tại khu vực họ đang ở và phác đồ điều trị của các tổ chức có uy tín trong điều trị bệnh này.

Điều trị loét dạ dày, tá tràng mà nguyên nhân là do NSAID:

Liều dùng của Omeraz 20 là 20 mg x 1 lần/ngày. Vết loét thường hồi phục trong vòng 4 tuần. Đối với những bệnh nhân đáp ứng thuốc kém, thời gian hồi phục lại có thể lên đến 8 tuần.

Dự phòng loét dạ dày - tá tràng mà nguyên nhân là do NSAID:

Liều dùng của Omeraz là 20 mg x 1 lần/ngày.

Điều trị viêm thực quản trào ngược:

Liều khuyến cáo của Omeraz là 20mg x 1 lần/ngày.

Đối với người bị viêm thực quản nặng:

Liều khuyến cáo khởi đầu điều trị là 40mg x 1 lần/ngày. Thời gian hồi phục thường là 4 tuần với đa số bệnh nhân và có thể kéo dài đến 8 tuần đối với bệnh nhân bị viêm nặng hoặc đáp ứng kém.

Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày - thực quản:

Liều thường dùng của Omeraz là 20mg x 1 lần/ngày.

Trong một số trường hợp, liều thấp hơn (10mg x 1 lần/ngày) cũng có thể cho đáp ứng tốt. Nếu các triệu chứng không được kiểm soát sau 4 tuần với liều 20mg mỗi ngày, bệnh nhân nên được xét nghiệm kỹ hơn để xác định lại chẩn đoán.

Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison:

Liều khởi đầu thông thường là 60mg/ngày. Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân và duy trì điều trị liên tục đến khi còn chỉ định trên lâm sàng.

Đối với những trường hợp bệnh nặng và đáp ứng kém với các phác đồ khác vẫn có thể đạt được điều trị hiệu quả và có hơn 90% số bệnh nhân được duy trì ở liều Omeraz 20 - 120mg mỗi ngày. Các liều trên 80mg nên được chia thành 2 lần/ngày.

  • Trẻ em

Trẻ em từ 2 tuổi trở lên và có cân nặng hơn 20kg:

Liều dùng Omeraz 20 là 20mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên đến 40mg x 1 lần/ngày nếu thấy cần thiết.

Thời gian điều trị viêm thực quản trào ngược là từ 4 đến 8 tuần.

Thời gian điều trị triệu chứng trong bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (ợ nóng và trào ngược acid) là 24 tuần. Nếu triệu chứng không được kiểm soát tốt trong vòng từ 2 đến 4 tuần bệnh nhân nên được thực hiện các xét nghiệm kỹ hơn để có chẩn đoán xác định.

Trẻ vị thành niên và trẻ em từ 4 tuổi trở lên:

Liều Omeraz 20 kết hợp với các kháng sinh để điều trị loét dạ dày nhiễm khuẩn H.pylori là 20mg x 1 lần/ngày, liều dùng kháng sinh nên được điều chỉnh theo cân nặng cho từng bệnh nhân.

Thời gian điều trị Omeraz 20: từ 1 đến 2 tuần.

  • Bệnh nhân suy thận: dùng theo liều khuyến cáo
  • Bệnh nhân suy gan: Liều sử dụng không quá 20mg/ngày.
  • Người già: nếu chức năng gan vẫn hoạt động bình thường, không cần điều chỉnh liều dùng.

Lưu ý: Những liều dùng của Omeraz 20 trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Liều cụ thể tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân và mức độ diễn tiến của bệnh. Bạn không được tự ý mua và sử dụng thuốc khi không tham khảo ý kiến bác sĩ.

omeraz
Người bệnh nên dùng thuốc Omeraz 20 theo hướng dẫn của bác sĩ

3. Các lưu ý thận trọng khi dùng thuốc Omeraz 20

Khi có bất kỳ một triệu chứng báo động nào xuất hiện (như cân nặng giảm đáng kể không chú ý, triệu chứng nôn tái phát, nuốt khó, nôn ra máu hay đại tiện ra phân đen) và khi bệnh nhân có nghi ngờ hoặc đã xác nhận bị loét dạ dày, bệnh nhân nên được khám và loại trừ nguy cơ mắc phải bệnh ác tính trước khi điều trị vì omeprazol có thể làm mất triệu chứng và dẫn đến làm chậm trễ việc chẩn đoán hay chẩn đoán sai hướng.

Không có khuyến cáo dùng chung Omeraz 20 với atazanavir cùng lúc. Nếu bắt buộc phải phối hợp chúng, bệnh nhân cần phải được theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng, đồng thời tăng liều dùng atazanavir lên 400mg và kết hợp với ritonavir liều 100mg, liều Omeraz 20 không được vượt quá 20mg.

Omeraz 20 cũng như các thuốc trong nhóm kháng acid khác, có thể khiến có thể giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do thiếu acid dịch vị. Khi bắt đầu điều trị cần chú ý những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có các yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi có chỉ định điều trị lâu dài với omeprazol. Bản chất của Omeprazol là chất ức chế CYP2C19. Cần xem xét nguy cơ tương tác với các thuốc khác qua CYP2C19 khi bắt đầu điều trị hay kết thúc điều trị với Omeraz 20. Omeprazol có thể có tương tác với clopidogrel. Mặc dù trên lâm sàng vẫn chưa có nghiên cứu xác thực nhưng để đề phòng thì việc phối hợp Omeraz 20 và clopidogrel không được khuyến khích sử dụng.

Điều trị kéo dài (trên 3 tháng hoặc có thể hàng năm) với các thuốc ức chế bơm proton (PPI) mà điển hình là Omeraz 20 có thể gây giảm nồng độ magie trong máu nặng. Các dấu hiệu nghiêm trọng của tình trạng giảm magnesi trong máu có thể xảy ra như mệt mỏi, mê sảng, co giật, choáng váng, co cứng cơ và loạn nhịp thất, nhưng các triệu chứng cũng có thể khởi phát âm thầm và dễ dàng bị bỏ qua. Ở phần lớn các bệnh nhân, sau khi sử dụng liệu pháp magnesi thay thế và ngưng sử dụng PPI thì tình trạng giảm magnesi trong máu được cải thiện.

Đối với các bệnh nhân cần điều trị kéo dài hoặc những bệnh nhân dùng đồng thời PPI với digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây hạ magnesi máu (như thuốc lợi tiểu), cán bộ y tế nên cân nhắc định lượng nồng độ magie máu trước khi bắt đầu điều trị với PPI và theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị.

Các thuốc PPI, đặc biệt khi dùng liều cao và kéo dài (>1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc khi có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc cẩn thận, đồng thời bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.

Các PPI có liên hệ với một số rất hiếm trường hợp tổn thương da dạng lupus ban đỏ bán cấp (SCLE). Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt là ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng và nếu đi kèm triệu chứng đau khớp, bệnh nhân nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được chăm sóc. Bệnh nhân đã có tiền sử xảy ra SCLE với một thuốc PP có thể tăng nguy cơ xảy ra SCLE khi sử dụng các PPI khác.

Việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết có thể bị ảnh hưởng bởi việc tăng nồng độ CgA. Để tránh sự ảnh hưởng này, nên ngưng điều trị bằng Omeraz 20 ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA.

Chỉ dùng Omeraz 20 điều trị lâu dài ở trẻ em mắc các bệnh mãn tính khi thực sự cần thiết.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

55K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan