Công dụng thuốc Desferal

Thuốc Desferal chứa hoạt chất Desferrioxamine được chỉ định trong điều trị thừa sắt mạn tính, nhiễm sắc tố sắt tự phát ở người bệnh có rối loạn đồng thời, thừa sắt liên quan đến rối loạn chuyển hóa porphyrin... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý khi sử dụng thuốc Desferal qua bài viết dưới đây.

1. Desferal có tác dụng gì?

Thuốc Desferal chứa hoạt chất Desferrioxamine, bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, được chỉ định trong điều trị các bệnh lý sau đây:

  • Điều trị thừa sắt mạn tính thông qua liệu pháp đơn trị liệu chelat, bao gồm thừa sắt trong bệnh Thalassaemia, nhiễm hemosiderin do di truyền, thiếu máu nguyên bào sắt, thiếu máu tan huyết tự miễn và các thể thiếu máu mãn tính khác...;
  • Nhiễm sắc tố sắt nguyên phát ở người bệnh có các rối loạn đồng thời như bệnh tim, thiếu máu nặng, giảm protein huyết...;
  • Thừa sắt liên quan đến các bệnh lý rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện da muộn ở người bệnh không chịu được thủ thuật trích máu tĩnh mạch;
  • Người bệnh bị ngộ độc sắt cấp tính;
  • Điều trị thừa nhôm mạn tính ở người bệnh bị suy thận giai đoạn cuối (đang điều trị duy trì bằng phương pháp thẩm phân) có triệu chứng;
  • Điều trị các bệnh lý về xương có liên quan đến nhôm;
  • Điều trị thiếu máu có liên quan đến nhôm;
  • Dùng trong chẩn đoán thừa nhôm hoặc thừa sắt.

2. Liều dùng của thuốc Desferal

Thuốc Desferal được dùng bằng đường tiêm truyền dưới dạng dung dịch 95mg/ml (ngoại trừ tiêm bắp có thể cần nồng độ cao hơn). Chế phẩm thuốc dạng bột pha với dung dịch tiêm truyền dùng cho đường tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da, tiêm bắp. Sau khi bơm lượng nước cất vào ống tiêm, lọ thuốc tiêm cần được lắc kỹ và chỉ dùng khi dung dịch trong suốt, màu dung dịch tiêm phải từ không màu đến màu vàng nhạt.

Bột thuốc sau khi được pha hoàn nguyên thành dung dịch có nồng độ 95mg/ ml có thể được pha loãng thêm bằng các dung dịch truyền thường sử dụng như Glucose 5%, NaCl 0,9%, dung dịch ringer – lactase, dung dịch ringer...

Đối với trường hợp điều trị thừa nhôm mạn tính hoặc thử nghiệm Desferal, dùng 5,3ml dung dịch Desferal pha trong lọ 500mg là liều thích hợp (5mg/kg) ở người bệnh cân nặng 100kg. Liều thuốc sử dụng cụ thể phụ thuộc vào trọng lượng của người bệnh, lượng dung dịch Desferal thích hợp được lấy từ lọ thuốc và thêm vào 150ml nước muối sinh lý (NaCl 0,9%).

Dung dịch Desferal cũng có thể được dùng như dịch thẩm phân và trong màng bụng ở người bệnh thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú hoặc liên tục định kỳ.

Dung dịch Desferal dùng trong điều trị thừa sắt mạn tính bằng phương tiện bơm truyền mang theo trong người được mô tả như hướng dẫn dưới đây:

  • Rút nước pha tiêm vào ống tiêm;
  • Lau sạch lại nút cao su của lọ thuốc Desferal bằng cồn, sau đó bơm nước pha tiêm vào lọ thuốc, lắc lại lọ thuốc để hòa tan bột thuốc;
  • hút dung dịch thuốc vào ống tiêm, gắn một đầu ống truyền thuốc với ống tiêm, nối đầu kia của ống truyền với kim bướm, bơm dung dịch thuốc đầy kín vào ống truyền;
  • Đặt ống tiêm vào bơm truyền thuốc. Người bệnh cần luồn kim bướm vào phần dưới da bụng, da cẳng chân phía trên hoặc đùi, cánh tay (phần da truyền thuốc phải được làm sạch bằng cồn), thao tác luồn kim cần dứt khoát cho đến khi cánh của kim bướm chạm vào nếp gấp da mà người bệnh đang giữ tự do bằng tay còn lại. Mũi kim cần được di động tự do khi lắc kim;
  • Tiến hành tại một vị trí khác sau khi đã làm sạch vùng da bằng cồn, cố định kim và băng lại. Người bệnh thường mang bơm truyền trên người bằng dây quàng qua vai hoặc dây thắt lưng.

Liều dùng thuốc Desfenal phụ thuộc vào tình trạng người bệnh, cụ thể như sau:

2.1. Điều trị ngộ độc sắt cấp tính

Desferal được chỉ định như một biện pháp hỗ trợ trong điều trị ngộ độc sắt cấp tính khi người bệnh có một trong những tình trạng sau:

  • Người bệnh có triệu chứng với biểu hiện nhiều hơn các triệu chứng nhẹ thoáng qua (ví dụ như nhiều hơn một giai đoạn nôn, đi cầu phân mềm);
  • Người bệnh có triệu chứng đau bụng đáng kể, ngủ lịm, nhiễm toan máu hoặc giảm thể tích máu;
  • Người bệnh có kết quả chụp X – quang bụng dương tính cho kết quả nhiều sự cản tia X.

Liều thuốc Desferal dùng trong ngộ độc sắt cấp tính được khuyến cáo như sau:

  • Người trưởng thành: Liều đầu tiên tiêm bắp 1g, sau đó lặp lại 2 liều 0,5g cách nhau mỗi 4 giờ. Tùy vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh để có thể tăng liều lên mỗi 0,5g cách 4 – 12 giờ/ lần, liều thuốc tối đa là 6g/ ngày. Hoặc có thể dùng đường tiêm tĩnh mạch 15mg/ kg/ giờ;
  • Trẻ em: Tiêm bắp liều thuốc 50mg/ kg/ lần cách mỗi 6 giờ, liều thuốc tối đa không vượt quá 6g/ ngày. Hoặc có thể dùng đường tiêm tĩnh mạch 15mg/kg/ giờ (không vượt quá 6g/ngày).

2.2. Điều trị thừa sắt mạn tính

Người trưởng thành: Liều thuốc Desfenal khuyến cáo là tiêm bắp 0,5 – 1g/ ngày hoặc tiêm truyền dưới da 1 – 2g/ ngày có dụng cụ theo dõi.

Trẻ em: Liều thuốc Desfenal khuyến cáo là tiêm tĩnh mạch 15mg/ kg/ giờ (tối đa là 12 giờ/ ngày). Hoặc có thể dùng đường đường tiêm truyền dưới da 20 – 50mg/ kg/ ngày có dụng cụ theo dõi.

2.3. Điều trị bệnh thiếu máu Thalassemia

Trong trường hợp cần thiết, truyền tĩnh mạch chậm 2g Deferoxamin cho 1 đơn vị máu (không quá 15mg/ kg/ giờ) nhưng không cùng một đường truyền tĩnh mạch với truyền máu.

2.4. Điều trị bệnh xương do nhôm

Liều thuốc Desfenal khuyến cáo là 20 – 40mg/ kg mỗi chu kỳ lọc máu thận nhân tạo, số lần dùng thuốc phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của người bệnh.

Lưu ý liều thuốc Desfenal trong điều trị cần được hiệu chỉnh ở người bệnh suy thận, thông thường là giảm 50% liều thuốc ở người bệnh có độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút.

Sau khi dùng thuốc bằng đường tiêm tĩnh mạch liều 15mg/ kg/ giờ, nếu tỷ số sắt niệu trên creatinin niệu lớn hơn 12,5 thì người bệnh cần được tiếp tục điều trị bằng Deferoxamin. Ngưng điều trị bằng thuốc trong ngộ độc sắt khi màu nước tiểu trở lại bình thường, nồng độ sắt trong huyết thanh nhỏ hơn 100 microgam/dL.

Đối với người bệnh không bị sốc nên khuyến cáo dùng đường tiêm bắp. Đối với người bệnh trụy tim mạch hoặc sốc nên dùng đường tiêm tĩnh mạch chậm. Điều trị ngộ độc sắt cấp bằng Desfenal không khuyến cáo tiêm dưới da.

3. Tác dụng phụ của thuốc Desfenal

Thuốc Desfenal có thể gây ra một số tác dụng phụ sau:

Thường gặp: Các tác dụng phụ trên da như ngứa, đau, sưng, nổi mẩn... Đôi khi kèm theo rét run, sốt và mệt...

Hiếm gặp:

  • Phản ứng toàn thân: Phản vệ có kèm sốc hoặc không, phù mạch;
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp;
  • Hệ thần kinh: Cơn động kinh, chóng mặt, làm nặng hơn tình trạng loạn thần kinh ở người mắc bệnh não do nhôm;
  • Da và mô mềm: Ngoại ban, ngứa, nổi mày đay;
  • Gan: Tăng men gan;
  • Hệ tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, ỉa chảy, đau bụng;
  • Mắt: Quáng gà, nhìn mờ, điểm tối, mù màu, bệnh võng mạc, viêm dây thần kinh thị giác, ảnh hưởng thủy tinh thể và giác mạc...;
  • Tai: Giảm thính lực, ù tai;

Tác dụng phụ không rõ nguyên nhân: Giảm tiểu cầu, thiếu máu không hồi phục, dị cảm, rối loạn cảm giác ngoại vi, suy giảm chức năng gan, khó thở, suy thận, chứng xanh tím...

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Desfenal

Chống chỉ định:

  • Chống chỉ định sử dụng Desfenal ở người bệnh mẫn cảm với Desferrioxamine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng:

  • Truyền tĩnh mạch nhanh thuốc Desfenal có thể dẫn đến hạ huyết áp và sốc với các triệu chứng như nhịp tim nhanh, đỏ bừng mặt, nổi mày đay, trụy tuần hoàn...
  • Suy giảm thính giác và thị giác: Sử dụng liều cao thuốc Desfenal (đặc biệt là ở người bệnh có nồng độ Ferritin huyết tương thấp) có thể dẫn đến rối loạn thính giác và thị giác.
  • Nguy cơ suy thận: Khoảng một nửa phức kim loại được bài tiết qua thận ở những người bệnh thừa sắt có chức năng thận bình thường. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc Desfenal ở người bệnh suy thận nặng, sự thải trừ của những phức hợp kim loại có thể tăng lên do thẩm phân ở người bệnh suy thận.
  • Trẻ em: Trẻ em dưới 3 tuổi điều trị bằng Desfenal có liên quan đến tình trạng chậm tăng trưởng. Vì vậy cần phân biệt được nguy cơ chậm tăng trưởng liên quan đến liều cao thuốc Desfenal quá mức và chậm tăng trưởng do thừa sắt. Liều dùng thuốc dưới 40mg/ kg được chứng minh là rất hiếm gây chậm tăng trưởng.
  • Hội chứng suy hô hấp cấp đã được báo cáo khi điều trị bằng Desfenal tiêm tĩnh mạch liều cao ở người bệnh bị ngộ độc sắt cấp tính, Thalassemia. Vì vậy không dùng quá liều thuốc Desfenal khuyến cáo mỗi ngày.
  • Nguy cơ nhiễm khuẩn: Đã có báo cáo về nguy cơ tăng nhiễm khuẩn khi điều trị bằng Desferal.
  • Nguy cơ suy tim với liều cao vitamin C: Đã có báo cáo về tình trạng suy giảm chức năng tim ở người bệnh bị thừa sắt mạn tính nặng khi điều trị Desfenal đồng thời với vitamin C. Rối loạn chức năng tim có khả năng phục hồi khi ngưng điều trị với vitamin C. Vì vậy, khuyến cáo không bổ sung vitamin C ở người bệnh suy tim.
  • Đối với người bệnh bị bệnh não liên quan đến nhôm, điều trị bằng liều cao Desferal có thể làm nặng thêm rối loạn chức năng thần kinh.
  • Phụ nữ đang mang thai, phụ nữ đang cho con bú: Không điều trị bằng thuốc Desfenal.

5. Tương tác thuốc

  • Sử dụng đồng thời Desfenal và thuốc Prochlorperazine có thể dẫn đến suy giảm ý thức tạm thời của người bệnh.
  • Sử dụng phối hợp Desferal và vitamin C liều cao hơn 500mg/ngày trong điều trị thừa sắt mạn tính đa năng có thể dẫn đến suy giảm chức năng tim (có thể hồi phục khi ngưng dùng vitamin C).
  • Desfenal có thể làm sai lệch kết quả Galli – 67 do sự đào thải nhanh ra nước tiểu phức hợp Galli – 67 gắn với Desfenal. Vì vậy nên ngưng sử dụng thuốc Desfenal 48 trước khi chụp nhấp nháy.

Bài viết đã cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Desfenal. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Desfenal theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan