Công dụng thuốc Docusate

Natri Docusate là thuốc nhuận tràng, được dùng để điều trị cho bệnh nhân bị táo bón. Để đảm bảo hiệu quả, cũng như sử dụng thuốc an toàn, bạn có thể tham khảo công dụng và cách dùng thuốc Docusate trong bài viết sau đây.

1. Thuốc Docusate là thuốc gì?

Docusate thuộc nhóm thuốc nhuận tràng, nó hoạt động bằng cách tăng lượng nước mà phân hấp thụ trong ruột, làm cho phân mềm hơn và dễ đi ngoài. Đây được coi là phương pháp đầu tiên được các bác sĩ sử dụng để ngăn ngừa và điều trị táo bón. Docusate thường được sử dụng khi cần tránh cho bệnh nhân phải gắng sức đi tiêu (ví dụ: sau cơn đau tim hoặc sau phẫu thuật).

Docusate rất được ưa chuộng ở nhiều nước phương tây và có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như: Colace, DSS, Albert Docusate, Docusate Calcium, Docusate sodium, DulcoEase, Phillips Liqui Gels, Silace và Soflax.

Dạng bào chế của thuốc Docusate:

  • Viên nang như natri Docusate: 50 mg, 100 mg, 250 mg
  • Viên nang như canxi Docusate: 240 mg
  • Viên nén: hàm lượng 50mg, 100 mg
  • Hỗn dịch uống: 10 mg / mL, 50 mg / 15mL
  • Xi rô: 60mg / 15mL
  • Thuốc đặt Hậu môn - Trực tràng (Natri): Hàm lượng 50 mg/ml, 100mg / 5mL (chỉ dành cho trẻ em). Người lớn: 283 mg (5 mL).

Dạng thuốc phối hợp nhiều thành phần:

  • Viên nang: Docusate natri hàm lượng 100 mg và casanthranol hàm lượng 30 mg;
  • Viên nén: Docusate natri hàm lượng 50 mg và sennosid hàm lượng 3,6 mg;
  • Dung dịch uống: Docusate natri hàm lượng 20 mg/5 ml và casanthranol hàm lượng 10 mg/5 ml;
  • Hỗn dịch thụt vào trực tràng: Docusate natri hàm lượng 283 mg/4 ml và benzocaine hàm lượng 20 mg/4 ml.

Thời gian bắt đầu tác dụng của thuốc Docusate là từ 6 đến 72 giờ khi dùng bằng đường uống và từ 2 đến 15 phút nếu sử dụng qua đường trực tràng. Tác dụng của Docusate được cho là tác động cục bộ ở hỗng tràng.

Thuốc Docusate có đi vào sữa mẹ nhưng với một lượng nhỏ. Chúng được bài tiết ở mật và đào thải ra ngoài theo phân.

Thuốc Docusate
Thuốc Docusate được sử dụng trong điều trị táo bón ở người bệnh

2. Thuốc Docusate có tác dụng gì?

2.1. Cơ chế tác động của Docusate thuốc

Bản chất của Docusate là một chất tẩy rửa anion được cho là thúc đẩy sự kết hợp của nước và chất béo vào phân thông qua việc giảm sức căng bề mặt, dẫn đến khối lượng phân mềm hơn.

Cơ chế hoạt động của Docusate được nghiên cứu vào năm 1985 trên những tình nguyện viên là bệnh nhân khỏe mạnh. Docusate được thêm trực tiếp vào hỗng tràng dựa trên nồng độ được tính toán của Docusate trong hỗng tràng. Ở nồng độ này, có sự gia tăng bài tiết nước, clorua, kali và natri cũng như giảm hấp thu glucose và bicarbonate. Dựa trên dữ liệu in vitro, các nhà nghiên cứu cho rằng tác dụng này là do sự gia tăng AMP vòng nội bào trực tiếp thông qua Docusate hoặc các prostaglandin dòng E. Tác dụng chất hoạt động bề mặt của Docusate trong ruột, cho phép chất béo và nước vào phân để làm mềm.

Nồng độ AMP vòng tăng lên trong các tế bào niêm mạc đại tràng sau khi sử dụng thuốc Docusate, nồng độ này có thể làm thay đổi tính thấm của các tế bào, từ đó dẫn đến bài tiết ion và gây tích lũy dịch, đó cũng chính là cơ chế nhuận tràng của thuốc.

Vì vậy, có thể Docusate tác động theo cả hai cơ chế, tác dụng chính là vừa làm chất làm mềm phân, vừa là chất kích thích. Ngoài ra, Docusate còn được sử dụng với mục đích làm mềm ráy tai bằng dung dịch hàm lượng 0,5% hoặc 5%.

2.2. Chống chỉ định của thuốc Docusate

  • Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Tắc ruột, đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân.
  • Không dùng bằng đường trực tràng ở người bị bệnh trĩ hoặc bị nứt hậu môn.
  • Dùng phối hợp với dầu khoáng (dầu paraffin).
  • Tự ý dùng thuốc hơn 7 ngày

2.3. Tác dụng phụ của thuốc Docusate

Một số tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc như sau:

  • Đau bụng
  • Bệnh tiêu chảy
  • Hoạt động quá mức của ruột
  • Tắc ruột
  • Viêm họng
  • Phát ban
  • Mức điện giải thấp (do sử dụng quá mức)
  • Sự phụ thuộc (do sử dụng quá mức)
  • Đau hoặc chảy máu hậu môn – trực tràng đôi khi xảy ra khi dùng thuốc bằng đường trực tràng.
  • Trong một nghiên cứu in vitro thấy docusat natri gây độc với các tế bào gan.

2.4. Tương tác thuốc

  • Không dùng chung thuốc với dầu khoáng
  • Các dẫn xuất của anthraquinon nên được dùng với liều lượng giảm, nếu dùng chung với Docusate thì sự hấp thu của chúng tăng lên.
  • Docusate có thể tăng cường sự hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc khác như parafin lỏng (không được dùng đồng thời 2 thuốc này với nhau), danthron hoặc phenolphtalein. Dùng cách xa các thuốc khác ít nhất 2 giờ.
  • Dùng đồng thời Docusate với aspirin làm tăng tác dụng không mong muốn trên niêm mạc đường tiêu hóa.

2.5. Thận trọng khi dùng thuốc Docusate

  • Mất cân bằng điện giải có thể xảy ra khi sử dụng quá nhiều.
  • Sử dụng quá mức có thể dẫn đến tính độc lập.
  • Dạng bào chế chỉ dùng cho trực tràng; ngừng sử dụng và thông báo cho chuyên gia chăm sóc sức khỏe nếu xảy ra kích ứng xung quanh hậu môn / trực tràng hoặc nếu có hiện tượng kháng thuốc khi đặt thuốc; chấn thương hoặc tổn thương trực tràng có thể xảy ra khi sử dụng.
  • Trước khi sử dụng thuốc không kê đơn (OTC), bệnh nhân nên thông báo với bác sĩ nếu bị đau dạ dày, buồn nôn, nôn hoặc nếu xảy ra thay đổi đột ngột thói quen đi tiêu và kéo dài hơn 14 ngày.
  • Bệnh nhân nên ngưng sử dụng và thông báo với bác sĩ nếu bị chảy máu, không đi tiêu được sau khi sử dụng hoặc cần tiếp tục sử dụng sau 7 ngày
  • Người đang thai và cho con bú cần thận trọng khi dùng thuốc
Docusate
Người bệnh nên dùng thuốc Docusate theo chỉ dẫn của bác sĩ

3. Cách sử dụng thuốc Docusate

Người bệnh cần làm theo tất cả các hướng dẫn trên bao bì sản phẩm, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được giải đáp thắc mắc.

Người bệnh cần uống thuốc Docusate bằng đường uống, thường là trước khi đi ngủ với một ly nước hoặc nước trái cây đầy (khoảng 240 ml) theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe và phản ứng của cơ thể với liệu pháp được sử dụng. Có thể cân nhắc giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc Docusate nếu bạn bị tiêu chảy.

Nếu bạn đang sử dụng dạng lỏng của thuốc Docusate, hãy đo liều cẩn thận bằng thiết bị đo hoặc thìa có chia vạch định mức. Không nên sử dụng thìa gia dụng, vì bạn có thể không xác định được liều lượng chính xác.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc nhỏ giọt, hãy đo thuốc bằng ống nhỏ giọt được cung cấp hoặc sử dụng thìa, thiết bị đo liều để đảm bảo đúng liều lượng.

Trộn xi-rô, chất lỏng hoặc giọt trong khoảng 120 – 240 ml nước trái cây, sữa hoặc sữa công thức dành cho trẻ em để ngăn ngừa kích ứng cổ họng và che đi vị đắng.

Chỉ sử dụng thuốc khi thực sự cần thiết và sau khi đã áp dụng các biện pháp tự nhiên không hiệu quả. Không sử dụng thuốc hơn 7 ngày trừ khi có chỉ định của bác sĩ. Người bệnh cũng cần chú ý, hãy thông báo cho bác sĩ nếu tình trạng táo bón của bạn không thể cải thiện hoặc có chiều hướng xấu đi.

Liều dùng của thuốc Docusate

Người lớn, dùng đường miệng:

  • Docusate natri: 50-300 mg uống một lần mỗi ngày hoặc chia liều
  • Docusate canxi: 240 mg uống một liều duy nhất trong ngày

Tác dụng sẽ phát huy sau 1 đến 3 ngày sử dụng thuốc Docusate.

Người lớn dùng đường trực tràng

Liều lượng 283 mg / 5mL (1 lần thụt) trực tràng một lần mỗi ngày đến ba lần mỗi ngày.

Trẻ em dùng đường miệng:

Docusate natri:

  • Trẻ em dưới 2 tuổi: Chưa có thử nghiệm lâm sàng xác định được tính an toàn và hiệu quả
  • Trẻ em 2-12 tuổi: 50-150 mg uống một lần / ngày hoặc chia liều
  • Trẻ em trên 12 tuổi: 50-300 mg uống một lần mỗi ngày hoặc chia liều

Docusate canxi:

  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa có thử nghiệm lâm sàng xác định được tính an toàn và hiệu quả
  • Trẻ em trên 12 tuổi: 240 mg uống một liều duy nhất trong ngày

Trẻ em dùng đường trực tràng:

  • Trẻ em dưới 2 tuổi: Chưa có thử nghiệm lâm sàng xác định được tính an toàn và hiệu quả
  • Trẻ em 2-12 tuổi: 100 mg / 5 mL (1 lần thụt) trực tràng một lần / ngày; loại khác, 283 mg / 5 mL (1 lần thụt) trực tràng một lần / ngày
  • Trẻ em trên 12 tuổi: 283 mg / 5mL (1 lần thụt) trực tràng một lần mỗi ngày đến ba lần mỗi ngày

Thuốc Natri Docusate là thuốc nhuận tràng, được dùng để điều trị người bệnh bị táo bón kéo dài. Để đảm bảo hiệu quả và tránh được các tác dụng phụ, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ tư vấn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

8.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan