Công dụng thuốc Formonide 400 Inhaler

Thuốc Formonide 400 Inhaler được bào chế dưới dạng hít khí dung, có thành phần gồm Budesonide và Formoterol Fumarate. Thuốc được chỉ định sử dụng trong điều trị bệnh hen (suyễn). Cùng tìm hiểu về thuốc qua bài viết dưới đây.

1. Formonide 400 là thuốc gì?

1 lọ thuốc Formonide 400 Inhaler có chứa 48mg Budesonide và 0.72mg Formoterol Fumarate (dạng Formoterol Fumarate Dihydrate). Mỗi liều thuốc có chứa 400mcg Budesonide và 6mcg Formoterol Fumarate (dạng Formoterol Fumarate Dihydrate).

2 chất Budesonide và Formoterol Fumarate có những phương thức tác động khác nhau, cho tác động cộng hợp, làm giảm các đợt kịch phát hen suyễn. Cơ chế tác động của 2 thành phần này như sau:

  • Budesonide: Budesonide dạng hít ở các liều khuyến cáo có tác động kháng viêm của glucocorticoid trong phổi, giúp làm giảm triệu chứng và các đợt kịch phát hen suyễn, ít tác dụng ngoại ý so với dùng corticosteroid toàn thân;
  • Formoterol: Formoterol là chất chủ vận beta-2 chọn lọc, gây giãn cơ trơn phế quản ở những bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục. Tác động làm giãn phế quản đạt được ngay trong vòng 1 - 3 phút sau khi hít, kéo dài khoảng 12 giờ sau khi dùng liều đơn;
  • Budesonide và Formoterol: Trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn, việc sử dụng 2 chất này kết hợp với nhau giúp cải thiện các triệu chứng hen suyễn và chức năng phổi, làm giảm các đợt kịch phát hen suyễn.

Chỉ định sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler:

  • Điều trị dài hạn bệnh hen (suyễn) cho người bệnh từ 12 tuổi trở lên khi dạng kết hợp giữa corticosteroid dạng hít, chất chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài là thích hợp;
  • Thuốc thuộc nhóm chất chủ vận beta tác dụng kéo dài có thể làm tăng nguy cơ tử vong liên quan tới hen phế quản. Do đó, Budesonide kết hợp với Formoterol dạng hít chỉ nên sử dụng trong những trường hợp người bệnh không được kiểm soát tốt với các loại thuốc điều trị hen suyễn khác hoặc khi bệnh nhân bị hen nặng lên một cách rõ ràng khi đã điều trị duy trì bằng 2 liệu pháp điều trị;
  • Không dùng thuốc cho người bệnh hen phế quản đã được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 dạng hít tác dụng ngắn.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler:

  • Bệnh nhân điều trị ban đầu tình trạng hen suyễn hoặc những biểu hiện cấp tính của bệnh hen khi cần có các biện pháp cấp cứu;
  • Người bị quá mẫn (dị ứng với) Budesonide, Formoterol dạng hít.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Formonide 400 Inhaler

Cách dùng: Sử dụng ống hít khí dung. Trước khi sử dụng lần đầu hoặc sau khi không sử dụng trong 1 tuần, người bệnh nên thử trước khi dùng thuốc. Thử bằng cách lắc kỹ lọ thuốc, xịt 1 nhát vào trong không khí.

Hướng dẫn cụ thể như sau:

  • Vặn và tháo nắp bảo vệ lọ thuốc, kiểm tra độ sạch của lọ thuốc;
  • Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng;
  • Giữ ống hít thẳng đứng giữa ngón tay trỏ và ngón tay cái, thở ra nhẹ nhàng, đặt đầu ngậm của ống hít vào giữa 2 hàm răng, ngậm kín môi;
  • Hơi ngửa đầu về phía sau, thở chậm qua đường miệng, ấn mạnh để có 1 liều thuốc trong lúc tiếp tục thở sâu và đều;
  • Trước khi thở ra, nên lấy lọ thuốc ra khỏi miệng, giữ nhịp thở trong 10 giây tới khi cảm thấy thoải mái, thở ra nhẹ nhàng;
  • Hít vào bằng miệng thật mạnh và sâu, không nhai hoặc cắn mạnh đầu ngậm;
  • Nếu cần dùng thêm liều, nên lặp lại từ các bước trên;
  • Đậy nắp lọ thuốc lại;
  • Súc miệng bằng nước sạch, lưu ý không được nuốt.

Liều dùng: 2 lần hít/ lần x 2 lần/ ngày (vào mỗi buổi sáng và buổi tối), chỉ dùng hít thuốc qua đường miệng, nên súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc. Nếu các dấu hiệu của bệnh hen phế quản được kiểm soát hoàn toàn với liều dùng khuyến cáo ở trên thì có thể xem xét để giảm liều xuống còn 1 lần/ ngày.

Quá liều: Khi sử dụng quá liều Formoterol sẽ dẫn tới các tác động điển hình như run rẩy, hồi hộp, nhức đầu hoặc nhịp tim nhanh, hạ kali huyết, loạn nhịp tim, tăng đường huyết, đoạn QTc kéo dài, buồn nôn và nôn ói. Có thể dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Với liều 90mcg trong 3 giờ ở người bệnh tắc nghẽn phế quản cấp cũng không cần quá lo ngại về độ an toàn.

Quá liều cấp Budesonide không gây ra vấn đề về lâm sàng. Khi dùng lâu dài các liều quá mức, người bệnh có thể gặp phải các tác động glucocorticosteroid toàn thân như cường năng vỏ thượng thận, ức chế tủy thượng thận.

3. Tác dụng phụ của thuốc Formonide 400 Inhaler

Khi sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Thường gặp: Nhức đầu, hồi hộp, run rẩy, nhiễm nấm Candida ở hầu họng, ho, khan tiếng, kích ứng nhẹ tại họng;
  • Ít gặp: Nhịp tim nhanh, co rút cơ, kích động, nóng nảy, bồn chồn, buồn nôn, choáng váng, vết bầm trên da;
  • Hiếm gặp: Ngoại ban da, nổi mề đay, viêm da, ngứa da, phù mạch, co thắt phế quản, hạ kali máu, rung nhĩ, ngoại tâm thu, nhịp nhanh trên thất;
  • Rất hiếm gặp: Tăng đường huyết, thiểu năng tuyến thượng thận, trầm cảm, rối loạn hành vi, rối loạn vị giác, dao động huyết áp, cơn đau thắt ngực,...

Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler để nhận được lời khuyên về cách can thiệp điều trị thích hợp nhất.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler

Trước và trong khi sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler, người bệnh nên lưu ý:

  • Liều dùng nên giảm dần khi có ý định ngưng dùng thuốc Formonide 400 Inhaler, không nên ngừng thuốc đột ngột;
  • Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị không đạt hiệu quả hoặc cần tăng liều thuốc nên thực hiện dưới sự theo dõi của bác sĩ. Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản cắt cơn cho thấy bệnh lý nền có diễn tiến nặng hơn, cần tái đánh giá liệu pháp điều trị hen. Tình trạng suy giảm đột ngột và tiến triển trong việc kiểm soát bệnh hen có thể đe dọa tới tính mạng người bệnh nên bệnh nhân cần được đánh giá y khoa ngay lập tức. Trong trường hợp này, nên xem xét tới nhu cầu tăng liều corticosteroid hoặc phối hợp liệu pháp kháng viêm toàn thân như dùng 1 đợt corticosteroid uống hoặc điều trị bằng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn;
  • Hiện chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler hằng ngày như đã được bác sĩ kê toa ngay cả khi không có triệu chứng;
  • Không nên khởi đầu điều trị bằng thuốc Formonide 400 Inhaler khi người bệnh đang trong đợt kịch phát hen;
  • Nguy cơ co thắt phế quản kịch phát khi dùng thuốc có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột sau khi bệnh nhân hít thuốc. Lúc này, nên ngưng dùng thuốc, đánh giá lại việc điều trị và thay thế bằng liệu pháp khác nếu cần thiết;
  • Các tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng thuốc Formonide 400 Inhaler, đặc biệt là nếu dùng với liều cao trong thời gian dài. Những tác động có thể gồm: Ức chế tuyến thượng thận, giảm đậm độ chất khoáng của xương, làm chậm sự phát triển ở trẻ em và vị thành niên, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp;
  • Chiều cao của trẻ em đang điều trị với thuốc corticosteroid đường hít cần được theo dõi thường xuyên. Nếu có tình trạng chậm phát triển thì nên đánh giá lại việc điều trị nhằm giảm liều corticosteroid đường hít. Đồng thời, nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ đối với trẻ em, xem xét tới việc nhận thêm lời khuyên từ các chuyên gia hô hấp nhi khoa;
  • Một số ít dữ liệu từ các nghiên cứu dài hạn cho thấy hầu hết trẻ em và trẻ vị thành niên điều trị bằng corticosteroid đường hít cuối cùng đều đạt được chiều cao mục tiêu khi trưởng thành. Tuy nhiên, có ghi nhận về sự giảm phát triển nhẹ và tạm thời ban đầu (khoảng 1cm), thường xảy ra trong năm điều trị đầu tiên;
  • Các nghiên cứu dài hạn về Budesonide đường hít ở trẻ em với liều trung bình 400mcg hoặc người lớn với liều trung bình 800mcg đều không cho thấy có tác động nào đáng kể trên mật độ khoáng của xương;
  • Nếu có tình trạng chậm phát triển và để giảm nguy cơ toàn thân thì nên xem xét lại việc trị liệu, điều chỉnh liều dùng corticosteroid đường hít tới liều thấp nhất mà vẫn duy trì được việc kiểm soát hiệu quả bệnh hen;
  • Bệnh nhân chuyển từ steroid đường uống sang Budesonide đường hít vẫn có nguy cơ suy giảm dự trữ tuyến thượng thận. Người bệnh đã dùng liệu pháp corticosteroid liều cao khẩn cấp trước đây hoặc khi sử dụng liều cao corticosteroid đường hít trong thời gian dài (cao hơn liều khuyến cáo) cũng có nguy cơ này. Việc sử dụng thêm corticosteroid toàn thân nên được xem xét ở các thời kỳ stress hoặc phẫu thuật chọn lọc;
  • Để giảm nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, người bệnh nên được súc miệng với nước sạch rồi nhổ đi sau mỗi lần hít thuốc Formonide 400 Inhaler;
  • Nên tránh dùng đồng thời thuốc Formonide 400 Inhaler với ketoconazole hay các chất ức chế CYP3A4 mạnh. Nếu không tránh được thì cần đảm bảo khoảng cách giữa các lần dùng các thuốc càng xa nhau càng tốt;
  • Dùng thuốc Formonide 400 Inhaler thận trọng ở bệnh nhân nhiễm độc giáp, tiểu đường, u tế bào ưa crôm, giảm kali máu chưa điều trị, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, tăng huyết áp nặng, phình mạch, các rối loạn tĩnh mạch trầm trọng khác (nhịp tim nhanh, suy tim nặng, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ);
  • Thận trọng khi dùng thuốc Formonide 400 Inhaler ở người bệnh có khoảng thời gian QTc kéo dài vì bản thân Formoterol có thể kéo dài thời gian QTc;
  • Nên đánh giá lại nhu cầu, liều corticosteroid đường hít ở người bệnh lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn, người bị nhiễm nấm và nhiễm virus đường hô hấp;
  • Nguy cơ hạ kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng liều cao chất chủ vận beta-2. Sử dụng đồng thời chất chủ vận beta-2 với các thuốc gây hạ kali máu như steroid, dẫn xuất xanthine, thuốc lợi tiểu,... có thể làm tăng tác động hạ kali máu. Nên đặc biệt thận trọng ở người bệnh hen không ổn định đang sử dụng các thuốc giãn phế quản cắt cơn khác nhau, ở người bệnh hen nặng cấp,... Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong khi người bệnh gặp các tình trạng trên;
  • Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng phối hợp Formoterol và Budesonide ở phụ nữ mang thai. Do đó, trong thai kỳ chỉ nên dùng thuốc khi hiệu quả vượt trội so với nguy cơ, nên dùng liều Budesonide thấp nhất có hiệu quả nhằm duy trì sự kiểm soát hen suyễn tốt;
  • Hiện chưa rõ Budesonide hay Formoterol có đi vào sữa mẹ hay không nên chỉ sử dụng thuốc này ở phụ nữ cho con bú sau khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ, đã có sự cho phép của bác sĩ.

5. Tương tác thuốc Formonide 400 Inhaler

Một số tương tác thuốc của Formonide 400 Inhaler gồm:

  • Sử dụng Ketoconazole 200mg/ lần/ngày làm tăng nồng độ của Budesonide uống (liều đơn 3mg) khoảng 6 lần khi dùng đồng thời. Chưa có thông tin về tương tác này đối với Budesonide hít nhưng các chuyên gia cho là có sự tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương. Do chưa có thông tin về liều dùng nên cần tránh phối hợp các thuốc này. Nếu không thể tránh được thì nên kéo giãn khoảng cách giữa các lần dùng thuốc càng lâu càng tốt. Bên cạnh đó, cũng nên xem xét tới việc giảm liều dùng Budesonide. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác cũng có thể làm tăng nồng độ Budesonide trong huyết tương;
  • Thuốc chẹn beta có thể làm giảm hoặc ức chế tác động của thành phần Formoterol. Do đó, không nên dùng đồng thời Formonide 400 Inhaler với các thuốc chẹn beta (kể cả thuốc nhỏ mắt) trừ khi được bác sĩ cho phép;
  • Dùng đồng thời thuốc Formonide 400 Inhaler với disopyramide, quinidine, procainamide, thuốc kháng histamin (terfenadine), phenothiazine, IMAO và các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QTc, gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất;
  • L-Dopa, oxytocin, L-thyroxine và rượu có thể ảnh hưởng tới tính dung nạp của tim đối với các thuốc cường giao cảm beta-2;
  • Dùng đồng thời thuốc Formonide 400 Inhaler với IMAO (kể cả các tác nhân có đặc tính tương tự như procarbazine, furazolidone) có thể thúc đẩy phản ứng tăng huyết áp;
  • Thuốc Formonide 400 Inhaler làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở người bệnh đang vô cảm với hydrocarbon halogen hóa;
  • Sử dụng đồng thời Formonide 400 Inhaler với các thuốc cường giao cảm beta khác có thể gây tác động cộng hợp mạnh;
  • Nguy cơ giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở những bệnh nhân đang điều trị bằng glycosid tim.

Trong quá trình sử dụng thuốc Formonide 400 Inhaler, người bệnh nên tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ về cách dùng, liều dùng thuốc,... để đảm bảo hiệu quả trị bệnh hen tốt nhất và hạn chế nguy cơ xảy ra những phản ứng phụ nguy hiểm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

341 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Hen phế quản nặng
    Cách nào điều trị hen phế quản?

    Để điều trị hen suyễn hiệu quả, người bệnh cần theo dõi các triệu chứng định kỳ cũng như kiểm tra chức năng phổi thường xuyên. Hơn ai hết, người bệnh cần là người đóng vai trò chủ đạo trong ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • thuốc Seretide 50/250
    Cách sử dụng thuốc Seretide 50/250

    Thuốc Seretide Accuhaler 50/250 là thuốc kết hợp giữa corticosteroid (Fluticasonpropionat) và cường beta 2 adrenergic (Salmeterol) tác dụng kéo dài, dùng duy trì và giảm triệu chứng cho các bệnh nhân hen phế quản và COPD. Hãy cùng tìm ...

    Đọc thêm
  • budenase aq
    Công dụng thuốc Budenase AQ

    Thuốc Budenase AQ là thuốc xịt mũi có thành phần Budesonide giúp chống dị ứng và kháng viêm. Cụ thể thuốc Budenase AQ có tác dụng và công dụng ra sao? Bài viết sau sẽ cung cấp thêm thông tin ...

    Đọc thêm
  • thuốc Fasenra
    Thông tin về thuốc Fasenra

    Fasenra là một kháng thể đơn dòng, dùng để phối hợp điều trị giảm cơn ở bệnh nhân hen suyễn từ 12 tuổi trở lên. Theo dõi bài viết dưới đây để biết thông tin thành phần, cơ chế tác ...

    Đọc thêm
  • airbuter
    Công dụng thuốc Airbuter

    Airbuter 20 là thuốc thuộc nhóm thuốc giãn phế quản có tác động chọn lọc trên thụ thể beta 2 adrenergic. Thuốc giúp đường thở được mở rộng từ đó giảm triệu chứng của một số bệnh lý như hen ...

    Đọc thêm