Công dụng thuốc Gitrabin 1g

Gitrabin là thuốc gì, có phải thuốc điều trị ung thư không? Thực tế, Gitrabin 1g là thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Gitrabin 1g được dùng phối hợp hoặc đơn lẻ trong điều trị một số loại ung thư như ung thư bàng quang, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ...

1. Gitrabin là thuốc gì?

Gitrabin 1g thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch, có thành phần chính là Gemcitabine (dạng hydrochloride) hàm lượng 1g. Gemcitabine là một chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng gây độc tế bào bằng cách ức chế tổng hợp DNA.

Thuốc Gitrabin 1g được bào chế dưới dạng bột đông khô pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, đóng gói trong lọ 1g và được chỉ định dùng trong những trường hợp sau:

  • Phối hợp với thuốc cisplatin để điều trị ung thư bàng quang đã di căn hoặc đang tiến triển tại chỗ.
  • Điều trị ung thư biểu mô tuyến tụy đã di căn hoặc đang tiến triển tại chỗ.
  • Kết hợp thuốc Gitrabin 1g với cisplatin trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn (liệu pháp đầu tiên).
  • Kết hợp với carboplatin trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển tại chỗ hoặc di căn (liệu pháp đầu tiên), hoặc tái phát sau khi dùng platin tối thiểu 6 tháng sau.
  • Kết hợp với paclitaxel trong điều trị ung thư vú tái phát tại chỗ hoặc di căn mà người bệnh không thể tiến hành phẫu thuật.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Gitrabin 1g

Thuốc Gitrabin 1g được dùng theo đường tiêm truyền vì thuốc được dung nạp tốt. Nếu xuất hiện tình trạng thoát mạch, người bệnh cần được ngưng thuốc ngay và nên tiến hành tiêm truyền tại vị trí tĩnh mạch khác. Sau khi dùng lại thuốc, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ.

Liều dùng thuốc Gitrabin 1g tùy vào loại ung thư cụ thể như sau:

  • Điều trị ung thư bàng quang kết hợp với Cisplatin: Truyền tĩnh mạch Gitrabin với liều 1.000mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút vào các ngày 1, ngày 8 và ngày 15 của chu kỳ 4 tuần (tương ứng 28 ngày). Sau khi tiêm Gitrabin 1g, tiến hành tiêm truyền Cisplatin với liều 70mg/m2 vào ngày 1 hoặc ngày 2 của chu kỳ 4, lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Dựa vào độc tính thuốc trên người bệnh để điều chỉnh liều dùng phù hợp sau mỗi chu kỳ.
  • Điều trị ung thư tụy: Truyền tĩnh mạch Gitrabin 1g với liều 1.000mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút, lặp lại 1 lần/tuần trong 7 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần. Tiếp theo, tiêm tĩnh mạch với liều này 1 lần/tuần trong 3 tuần rồi nghỉ 1 tuần. Dựa vào độc tính thuốc trên người bệnh để điều chỉnh liều dùng phù hợp sau mỗi chu kỳ.
  • Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ: Với đơn trị liệu, truyền tĩnh mạch Gitrabin 1g với liều 1.000mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút, lặp lại 1 lần/tuần trong 3 tuần. Sau đó nghỉ 1 tuần, lặp lại chu kỳ 4 tuần. Dựa vào độc tính thuốc trên người bệnh để điều chỉnh liều dùng phù hợp sau mỗi chu kỳ. Đối với điều trị phối hợp, truyền tĩnh mạch Gitrabin 1g với liều 1.250mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút vào ngày 1 và ngày 8 trong chu kỳ 21 ngày (tương ứng 3 tuần). Dựa vào độc tính thuốc trên người bệnh để điều chỉnh liều dùng phù hợp sau mỗi chu kỳ. Tiêm Cisplatin với liều 75 - 100mg/m2 với tần suất 1 lần/tuần và trong 3 tuần.
  • Điều trị ung thư vú phối hợp với paclitaxel: Truyền tĩnh mạch paclitaxel với liều 175mg/m2 trong khoảng 3 giờ vào ngày 1 của chu kỳ 3 tuần (tương ứng 21 ngày). Sau đó, truyền tĩnh mạch Gitrabin 1g với liều 1.250mg/m2 vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 3 tuần. Dựa vào độc tính thuốc trên người bệnh để điều chỉnh liều dùng phù hợp sau mỗi chu kỳ. Trước khi điều trị phối hợp, cần đếm bạch cầu hạt toàn phần của người bệnh.
  • Điều trị ung thư buồng trứng phối hợp với carboplatin: Truyền tĩnh mạch Gitrabin 1g với liều 1.000mg/m2 vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 21 ngày. Sau đó, dùng carboplatin với liều 4mg/ml/phút vào ngày 1. Dựa vào độc tính thuốc trên người bệnh để điều chỉnh liều dùng phù hợp sau mỗi chu kỳ.

Đối với người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên), không cần phải điều chỉnh liều dùng Gitrabin, vì thuốc có thể dung nạp tốt.

Cho đến nay vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu với tình trạng quá liều thuốc Gitrabin 1g, nếu nghi ngờ, người bệnh cần được theo dõi số lượng tế bào máu và nếu cần thiết sẽ có biện pháp điều trị hỗ trợ phù hợp.

3. Tác dụng phụ của thuốc Gitrabin 1g

Thuốc Gitrabin 1g có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Rất thường gặp: Thiếu máu, giảm bạch cầu, tiểu cầu, khó thở, buồn nôn, nôn, phát ban do dị ứng da, kết hợp với rụng tóc, ngứa, tăng men gan (AST và ALT) và phosphatase kiềm, tiểu tiện ra máu, protein niệu (mức độ nhẹ). Thuốc Gitrabin 1g có thể rất dễ gây ra tác dụng phụ là các triệu chứng giống cúm như sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau cơ, suy nhược, chán ăn, mệt mỏi, viêm mũi, ho, đổ mồ hôi, khó ngủ, phù ngoại biên, phù mặt, ngừng điều trị có thể phục hồi được tình trạng phù.
  • Thường gặp: Thuốc Gitrabin 1g có thể thường gây ra tác dụng phụ là sốt do giảm bạch cầu, đau đầu, chán ăn, viêm loét miệng, buồn ngủ, mất ngủ, viêm mũi, ho, táo bón, tiêu chảy, ngứa, đổ mồ hôi, đau cơ, đau lưng, ớn lạnh, suy nhược.
  • Ít gặp: Co thắt phế quản, viêm phổi mô kẽ.
  • Hiếm gặp: Thuốc Gitrabin 1g hiếm khi gây tác dụng phụ là nhồi máu cơ tim, hạ huyết áp, tăng GGT, loét và phản ứng tại chỗ tiêm.

Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện lạ sau khi dùng thuốc Gitrabin 1g, người bệnh cần được thăm khám bác sĩ ngay để kiểm tra sức khỏe kịp thời.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Gitrabin 1g

  • Không dùng Gitrabin 1g ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, phụ nữ đang nuôi con cho bú, trẻ dưới 18 tuổi (chưa có đầy đủ thông tin về tính an toàn và hiệu quả trên nhóm đối tượng này).
  • Người bị suy gan, suy thận cần thận trọng khi dùng thuốc Gitrabin 1g, vì dữ liệu nghiên cứu trên nhóm đối tượng này còn hạn chế.
  • Định kỳ thăm khám lâm sàng và kiểm tra chức năng gan thận để kịp thời phát hiện độc tính huyết học của thuốc và làm cơ sở để điều chỉnh giảm liều dùng sau mỗi chu kỳ.
  • Thuốc Gitrabin 1g có thể ức chế tủy xương và gây ra biểu hiện giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu. Vì vậy, người bệnh cần được số lượng tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu hạt trước khi dùng mỗi liều thuốc. Cân nhắc điều chỉnh liều dùng hoặc ngừng dùng thuốc nếu thấy có hiện tượng ức chế tủy xương. Tuy nhiên, thường không cần giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc do hiện tượng này không kéo dài lâu.
  • Người bị suy tủy cần thận trọng khi bắt đầu dùng thuốc Gitrabin 1g. Cân nhắc việc điều trị phối hợp Gitrabin với phương pháp hóa trị liệu khác vì nguy cơ ức chế tủy tích lũy.
  • Người có tiền sử viêm gan, xơ gan, di căn gan, nghiện rượu cần thận trọng khi dùng Gitrabin 1g vì thuốc có thể làm tình trạng suy gan trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Xạ trị đồng thời dưới 7 ngày trong thời gian dùng thuốc, vì có thể làm tăng độc tính. Khuyến cáo không chủng ngừa vaccine sốt vàng da hoặc vaccine sống trong thời gian dùng thuốc Gitrabin 1g.
  • Người bị bệnh tim mạch cần thận trọng khi dùng Gitrabin vì thuốc làm tăng nguy cơ rối loạn tim mạch.
  • Cần sớm có biện pháp chăm sóc hỗ trợ và xem xét ngừng điều trị nếu việc dùng thuốc Gitrabin 1g gây tổn thương phổi nghiêm trọng như viêm phổi kẽ, phù phổi, hội chứng suy hô hấp ở người trưởng thành.
  • Nếu có biểu hiện thiếu máu tán huyết vi mạch, chẳng hạn như giảm nồng độ hemoglobin một cách nhanh chóng, đồng thời còn giảm tiểu cầu, tăng bilirubin trong huyết thanh, creatinin, BUN, hoặc LDH, cần ngừng dùng thuốc Gitrabin 1g ngay.
  • Nam giới đang điều trị bằng Gitrabin không nên sinh con do thuốc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Có thể chủ động tìm kiếm các kỹ thuật bảo quản tinh trùng trước khi điều trị.
  • Cân nhắc việc dùng thuốc Gitrabin 1g ở những bệnh nhân đang kiêng ăn muối.
  • Phụ nữ đang mang thai chỉ được sử dụng thuốc trong trường hợp thật sự cần thiết, không nên có thai khi đang dùng thuốc. Phụ nữ nuôi con cho bú cần ngừng cho con bú trong khi dùng thuốc Gitrabin 1g.
  • Không lái xe hoặc vận hành, điều khiển máy móc trong thời gian dùng Gitrabin vì thuốc có thể gây buồn ngủ từ mức độ nhẹ cho đến trung bình.

Công dụng của thuốc Gitrabin 1g là gây độc và tiêu diệt tế bào khối u trong một số tình trạng ung thư di căn hoặc tiến triển tại chỗ như ung thư bàng quang, ung thư biểu mô tuyến tụy, buồng trứng, ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

865 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan