Công dụng thuốc Talorix 200

Thuốc Talorix 200 là kháng sinh Glycopeptide với thành phần chính Teicoplanin, được sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram dương, dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Gram dương trong phẫu thuật nha khoa ở bệnh nhân có bệnh tim có nguy cơ.

1. Công dụng thuốc Talorix 200

Thuốc Talorix 200 có thành phần chính là Teicoplanin, thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô với hàm lượng 200mg mỗi lọ.

Teicoplanin là kháng sinh Glycopeptide được chứng minh có hoạt tính diệt khuẩn in vitro chống vi khuẩn Gram dương yếm khí và hiếu khí. Teicoplanin ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn nhạy cảm bằng cách cản trở sinh tổng hợp thành tế bào ở một vị trí khác với vị trí tác động của kháng sinh họ beta - lactams. Teicoplanin có hoạt tính chống tụ cầu khuẩn (kể cả tụ cầu kháng methicillin và kháng sinh beta - lactams khác), cầu khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn, Listeria monocytogenes, corynebacteria nhóm J/K và vi khuẩn Gram dương yếm khí bao gồm peptococci và Clostridium difficile.

Tác dụng hiệp lực in vitro chống vi khuẩn Staphylococcus aureus và cầu khuẩn đường ruột đã được chứng minh giữa các aminoglycosides và teicoplanin, tác dụng hiệp lực của Teicoplanin với Imipenem chống các vi khuẩn này cũng đã được chứng minh. Tác dụng hiệp lực in vitro với Ciprofloxacin và Teicoplanin chống Staphylococcus epidermidis, tác dụng hiệp lực và cộng lực của Rifampicin và Teicoplanin chống Staphylococcus aureus đã được chứng minh. In vitro, kháng sinh Teicoplanin không gây khởi phát kháng thuốc “một bước”. Kiểu kháng thuốc “nhiều bước” của Teicoplanin chỉ xảy ra sau nhiều bước cấy chuyển.

Các trị số nồng độ ức chế tối thiểu MIC cao chống các chủng khác nhau của Staphylococcus haemolyticus đã được báo cáo khi sử dụng Teicoplanin. Teicoplanin không gây kháng chéo với các nhóm kháng sinh khác. Sự kháng chéo giữa Vancomycin và Teicoplanin đôi khi được nhận thấy ở cầu khuẩn đường ruột. Teicoplanin được chứng minh có hoạt tính chống tụ cầu đối với các vi khuẩn nội bào bị bạch cầu đơn nhân và bạch cầu đa nhân trung tính thực bào.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Talorix 200

Thuốc Talorix 200 được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là Staphylococcus aureus kháng cephalosporin và kháng methicillin.
  • Dự phòng viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn Gram dương trong phẫu thuật nha khoa trên bệnh nhân mắc bệnh tim có nguy cơ, đặc biệt là bệnh nhân dị ứng với kháng sinh họ beta - lactams.
  • Điều trị viêm phúc mạc qua đường tiêm trong phúc mạc trên bệnh nhân đang điều trị bằng thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục.

Chống chỉ định:

  • Chống chỉ định sử dụng thuốc Talorix 200 ở bệnh nhân dị ứng với Teicoplanin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

3. Cách dùng thuốc Talorix 200

3.1. Cách dùng thuốc Talorix 200

Từ từ bơm 3ml nước cất vào lọ chứa hoạt chất Teicoplanin. Xoa nhẹ thuốc giữa lòng bàn tay cho đến khi bột thuốc tan hoàn toàn, chú ý tránh tạo bọt. Như vậy sẽ tạo thành dung dịch đẳng trương có nồng độ Teicoplanin khoảng 66,7mg/ml với pH là từ 7,2 - 7,8. Cần đảm bảo rằng tất cả bột thuốc đều tan hết kể cả bột xung quanh nắp lọ.

Nếu lắc lọ dung dịch, có thể sẽ tạo bọt khiến khó rút ra đủ thể tích cần dùng. Tuy nhiên nếu Teicoplanin được hòa tan hoàn toàn, sự tạo bọt sẽ không ảnh hưởng đến nồng độ dung dịch mà vẫn là 200mg trong 3ml. Nếu có bọt khi hòa tan thuốc, nên để yên dung dịch thuốc trong khoảng 15 phút.

Dung dịch Talorix 200 có thể dùng tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc pha loãng với: dung dịch sodium chloride 0,9%, dung dịch dextrose 5%. dung dịch chứa sodium chloride 0,18% và dextrose 4%, dung dịch sodium lactate (Ringer’s lactate, Hartmann’s).

Talorix 200 có thể tiêm bắp cùng với lidocain hydroclorid 0,5% hoặc 1%. Những dung dịch này phải được dùng ngay. Dung dịch Teicoplanin và Aminoglycosides tương kỵ với nhau khi được trộn chung, do đó không được trộn chung hai thuốc này với nhau trước khi tiêm.

3.2. Liều dùng thuốc Talorix 200

Thuốc Talorix 200 có thể dùng để đường tiêm truyền tĩnh mạch (liều nạp hoặc truyền nhỏ giọt), tiêm bắp và tiêm trong phúc mạc. Teicoplanin được dùng mỗi ngày một lần, sau một hoặc nhiều liều tải.

Người lớn có chức năng thận bình thường: Liều dùng Teicoplanin cần được điều chỉnh thích hợp dựa trên mức độ nặng của nhiễm khuẩn.

  • Ngày thứ nhất: khuyến cáo tiêm truyền tĩnh mạch một liều Teicoplanin 6mg/kg (thường 400mg). Những ngày tiếp theo, liều dùng có thể là 6mg/kg/ngày (thường 400mg) tiêm truyền tĩnh mạch hoặc 3mg/kg/ngày (thường 200 mg) tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi ngày một lần. Trường hợp các nhiễm khuẩn nặng hơn, dùng liều Teicoplanin cao hơn và theo đường truyền tĩnh mạch.
  • Trong nhiễm khuẩn có khả năng tử vong, phải bắt đầu điều trị với liều 6mg/kg (thường 400mg) x 2 lần/ngày trong 1 - 4 ngày (liều tải) và tiếp tục điều trị với liều 6mg/kg/ngày tiêm truyền tĩnh mạch trong những ngày kế tiếp điều trị duy trì.
  • Nên sử dụng Teicoplanin phối hợp với một kháng sinh diệt khuẩn thích hợp khác trong điều trị nhiễm khuẩn mong muốn có hoạt tính diệt khuẩn tối đa (như viêm nội tâm mạc do tụ khuẩn), hoặc khi không thể loại trừ sự hiện diện của vi khuẩn Gram âm ở bệnh nhân (điều trị theo kinh nghiệm đối với sốt trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính).
  • Trên hầu hết bệnh nhân, tác dụng của Talorix 200 có thể thấy trong vòng 48 - 72 giờ sau khi bắt đầu điều trị. Trong mọi trường hợp, tổng thời gian điều trị với thuốc Talorix 200 được xác định dựa trên thể loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn, cũng như sự đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân. Trong viêm xương tủy và viêm nội tâm mạc, thời gian điều trị được khuyến cáo với Teicoplanin ít nhất là 3 tuần.

Người lớn và người già bị suy thận, điều chỉnh liều dùng trên bệnh nhân suy thận sẽ được thực hiện từ ngày điều trị thứ 4 như sau:

  • Nếu suy thận ở mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine từ 40 - 60ml/phút), liều dùng hàng ngày của Teicoplanin giảm còn một nửa hoặc sử dụng cách nhật (hai ngày một lần).
  • Nếu suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 40ml/phút) và bệnh nhân lọc máu, liều dùng của thuốc hàng ngày phải giảm còn một phần ba, hoặc sử dụng mỗi 3 ngày một lần.
  • Nếu độ thanh thải creatinine ≤ 20ml/phút, chỉ sử dụng Teicoplanin trong điều trị nếu có thể bảo đảm được theo dõi nồng độ của thuốc trong máu.

Trẻ em có chức năng thận bình thường:

  • Xác định liều lượng và thời gian điều trị với Teicoplanin dựa trên thể loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn, sự đáp ứng điều trị của tửng trẻ.
  • Nên bắt đầu điều trị với liều 10mg/kg mỗi 12 giờ x 3 liều, và sau đó tiếp tục điều trị với liều 6 - 10mg/kg/ngày. Liều cao nhất được sử dụng cho trường hợp nhiễm khuẩn nặng nhất hoặc cho trẻ bị giảm bạch cầu trung tính.
  • Ở trẻ sơ sinh, ngày thứ nhất bắt đầu điều trị với liều 16mg/kg, tiếp theo là liều điều trị duy trì 8mg/kg/ngày bằng cách truyền tĩnh mạch chậm (kéo dài khoảng 30 phút).

Trẻ em suy thận:

  • Điều chỉnh liều dùng tương tự trường hợp ở người lớn. Nồng độ Teicoplanin trong huyết thanh có thể được theo dõi để tối ưu hóa việc điều trị. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nồng độ tối thiểu được thấp hơn 10mg/l.

Đề phòng viêm nội tâm mạc trong phẫu thuật nha khoa:

  • Tiêm truyền tĩnh mạch liều 400mg Teicoplanin khi bắt đầu gây mê. Phối hợp với một kháng sinh aminoglycoside khi sử dụng ở bệnh nhân có van tim nhân tạo.

Tiêm trong phúc mạc:

  • Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và viêm phúc mạc thứ phát do thường xuyên thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục, khuyến cáo liều dùng là 20mg Teicoplanin cho mỗi lít dịch thẩm phân, sau khi đã tiêm tĩnh mạch liều tải 400mg nếu bệnh nhân có sốt. Có thể điều trị trong hơn 7 ngày, tuy nhiên liều tiêm trong phúc mạc cần giảm một nửa vào tuần thứ hai (20mg cho mỗi lít dịch thẩm phân trong các túi dịch thẩm phân xen kẽ); giảm còn một phần tư liều dùng vào tuần thứ ba (20 mg/1 trong túi dịch lưu qua đêm).
  • Khi được bảo quản ở ở nhiệt độ 2 - 8°C, Teicoplanin ổn định trong dung dịch thẩm phân phúc mạc (dung dịch dextrose 1,36% hoặc 3,86%) đến 24 giờ.

3.3. Quá liều thuốc Talorix 200 và xử trí

Đã có báo cáo về các trường hợp vô ý dùng quá liều Teicoplanin ở trẻ em. Một trường hợp em bé 29 ngày tuổi bị kích động sau khi được tiêm tĩnh mạch 400mg (95mg/kg). Trong các trường hợp quá liều khác, không có báo cáo nào về triệu chứng hoặc kết quả xét nghiệm bất thường liên quan Teicoplanin. Tuổi của những bệnh nhân được báo cáo này dao động từ 1 - 8 tuổi với liều dùng từ 35,7mg/kg - 104 mg/kg.

Xử trí quá liều thuốc Teicoplanin bằng cách điều trị triệu chứng. Teicoplanin không được loại bỏ ra khỏi cơ thể bằng lọc máu.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Talorix 200

  • Phải xác định độ nhạy cảm của các tác nhân gây bệnh bằng kháng sinh đồ để sử dụng kháng sinh hợp lý.
  • Bội nhiễm: tương tự các kháng sinh khác, sử dụng Teicoplanin có thể dẫn đến sự phát triển vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, đặc biệt khi điều trị với thời gian dài. Cần theo dõi kỹ tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, nếu xảy ra bội nhiễm phải áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp khác.
  • Thuốc Talorix 200 có chứa natri trong mỗi lọ, lưu ý khi sử dụng thuốc Talorix 200 ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang ăn kiêng muối.
  • Đã có báo cáo về các trường hợp độc tính tại máu, gan và thận. Do đó cần theo dõi chức năng thính giác, gan, thận và các thông số huyết học, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận, bệnh nhân đang điều trị kéo dài hoặc đang dùng đồng thời với thuốc khác có độc tính ở thận và tai.
  • Phụ nữ mang thai: tuy các nghiên cứu sinh sản trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng có hại nào của Teicoplanin trên khả năng sinh sản hoặc bào thai, nhưng không nên dùng thuốc Talorix 200 ở phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ có thai, trừ trường hợp bác sĩ đã cân nhắc lợi ích tiềm năng vượt trội tất cả nguy cơ có thể xảy ra.
  • Phụ nữ đang cho con bú: hiện không có dữ liệu về khả năng Teicoplanin được tiết vào sữa mẹ. Do đó, không nên dùng thuốc Talorix 200 cho phụ nữ đang cho con bú trừ khi lợi ích tiềm năng vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Talorix 200

Sử dụng thuốc Talorix 200 có thể gặp một số tác dụng phụ sau:

  • Phản ứng tại chỗ: đau khu trú, áp-xe chỗ tiêm khi tiêm bắp, viêm tĩnh mạch huyết khối, hồng ban.
  • Phản ứng dị ứng: nổi mẩn, ngứa, co thắt phế quản, phản ứng phản vệ, sốt, sốc phản vệ, mề đay, phù mạch và một số hiếm trường hợp hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm tróc da, hồng ban đa dạng bao gồm hội chứng Stevens-Johnson.
  • Bên cạnh đó phản ứng liên quan đến truyền tĩnh mạch Teicoplanin như hồng ban hoặc đỏ ửng nửa thân trên, hiếm gặp ở bệnh nhân trước đây chưa từng sử dụng Teicoplanin. Những phản ứng này không tái xuất hiện khi điều trị lại nếu giảm nồng độ thuốc hoặc giảm tốc độ truyền dịch. Những phản ứng này không liên quan với một tốc độ truyền dịch hoặc một nồng độ thuốc Teicoplanin cụ thể nào.
  • Thay đổi chức năng thận: tăng creatinine, suy thận.
  • Phản ứng huyết học: hiếm gặp trường hợp mất bạch cầu hạt có thể hồi phục được, giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, hiện diện kháng thể kháng yếu tố VIII kèm xuất huyết, thay đổi chức năng gan: tăng men alkaline phosphatase và transaminase trong huyết thanh.
  • Phản ứng tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
  • Phản ứng hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, co giật sau khi tiêm trong não thất, yếu sức.
  • Phản ứng ở tiền đình - tai: rối loạn tiền đình, mất thính lực, ù tai.
  • Phản ứng khác: bội nhiễm.
  • Đã có báo cáo về cảm giác khó chịu ở ngực, nhịp tim nhanh, tăng nồng độ uric acid và amylase máu.

Xử trí khi gặp các tác dụng không mong muốn: Ngừng sử dụng thuốc Talorix 200. Với các phản ứng bất lợi mức độ nhẹ thường chỉ cần ngừng dùng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành các điều trị hỗ trợ.

6. Tương tác thuốc

Thận trọng khi dùng thuốc Talorix 200 trên bệnh nhân đang dùng những thuốc khác có độc tính ở tai và thận do làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng bất lợi, như kháng sinh họ Aminoglycosides, Amphotericin B, Cyclosporine, Polymyxin B, Ethacrynic Acid, Cephaloridine, Colistin và Furosemide.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Talorix 200, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Talorix 200 là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

42 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan