Công dụng thuốc Theresol

Thuốc Theresol có thành phần chính là glucose và muối Natri, được sử dụng với mục đích bổ sung nước điện giải khi cần thiết. Vậy người sử dụng thuốc Theresol cần quan tâm đến những vấn đề gì?

1. Thuốc Theresol là thuốc gì?

Thuốc Theresol là một sản phẩm của công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hoá. Đây là thuốc giúp bổ sung nước và điện giải cho cơ thể với 2 thành phần chính là Glucose và muối Natri. Một gói thuốc bột Theresol có các thành phần sau đây:

  • Glucose: 4g;
  • Natri citrat dihydrat: 0.58g;
  • Natri clorid: 0.7g;
  • Kali clorid: 0,3g;
  • Tá dược (phẩm màu, hương cam) vừa đủ 1 gói.

Một hộp thuốc Theresol được đóng gói với 20 gói bột pha dung dịch uống 5.63g, thuốc được bày bán phổ biến tại nhà thuốc Bệnh viện hoặc các cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn quốc.

2. Thuốc Theresol công dụng là gì?

Thuốc Theresol phát huy tác dụng thông qua các thành phần của sản phẩm:

  • Thành phần Glucose có trong thuốc Theresol giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể, đồng thời bổ sung đường, cải thiện nồng độ glucose trong máu. Thuốc Theresol có tác dụng trong việc điều trị tình trạng hạ đường huyết. Đồng thời, glucose còn là chất vận chuyển các thuốc khác thông qua hệ đồng vận chuyển, vì vậy thuốc Theresol thường được dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng ngừa và điều trị tình trạng mất nước do tiêu chảy cấp.
  • Bên cạnh đó, thuốc Theresol còn bổ sung muối natri và kali nhằm mục đích bù nước và điện giải cho cơ thể người bệnh.

3. Chỉ định sử dụng thuốc Theresol

Thuốc Theresol được chỉ định để bổ sung nước và điện giải, cung cấp năng lượng trong những trường hợp bệnh nhân bị mất nước do tiêu chảy, người bệnh ra nhiều mồ hôi sau quá trình lao động hoặc tập luyện thể thao, bệnh nhân nôn mửa hoặc người đang trong tình trạng sốt cao.

Nếu còn điều gì thắc mắc về công dụng và chỉ định của thuốc Theresol, người bệnh có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

4. Cách dùng – Liều dùng của thuốc Theresol

Thuốc Theresol được sử dụng bằng đường uống: hòa tan 1 gói thuốc bột với 300ml nước đun sôi để nguội. Thuốc Theresol sau khi pha chỉ được sử dụng trong vòng 24 tiếng.

Liều dùng của thuốc Theresol:

  • Đối với người lớn: dùng từ 2 - 3 gói thuốc Theresol.
  • Đối với trẻ em từ 2 - 10 tuổi: dùng từ 100 - 200 ml.
  • Đối với trẻ em < 2 tuổi: dùng từ 50 - 100ml.

Lưu ý: liều lượng thuốc Theresol có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào bệnh tình và thể trạng của người bệnh, do đó người dùng cần tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn điều trị thuốc Theresol của bác sĩ.

Bù nước:

  • Mất nước nhẹ: uống thuốc Theresol 50 ml/kg, trong vòng 4 – 6 giờ.
  • Mất nước vừa phải: uống thuốc Theresol 100 ml/kg, uống trong vòng 4 – 6 giờ.
  • Sau đó điều chỉnh liều lượng và thời gian dùng thuốc Theresol tùy theo mức độ và đáp ứng với điều trị. Ở trẻ em, cho uống từng thìa một, uống thuốc Theresol liên tục cho đến hết liều đã quy định, không nên cho uống một lúc quá nhiều, sẽ gây nôn.

Duy trì nước:

  • Tiêu chảy liên tục nhẹ: uống thuốc Theresol 100 – 200 ml/kg/24 giờ, cho đến khi hết tiêu chảy.
  • Tiêu chảy liên tục nặng uống thuốc Theresol 15ml/kg, mỗi giờ, cho đến khi hết tiêu chảy.
  • Liều thuốc Theresol giới hạn kê đơn cho người lớn: tối đa 1000 ml/giờ.

5. Chống chỉ định của thuốc Theresol

Không sử dụng Theresol trong các trường hợp sau đây:

  • Dị ứng hoặc mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc Theresol;
  • Người bị rối loạn dung nạp glucose;
  • Bệnh nhân suy giảm chức năng gan, chức năng thận nặng;
  • Suy tim sung huyết;
  • Liệt ruột, tắc ruột, thủng ruột;
  • Vô niệu hoặc giảm niệu: cần có chức năng thận bình thường để đào thải bất kỳ lượng nước tiểu hoặc điện giải thừa nào, vì vậy người vô niệu hoặc giảm nước tiểu kéo dài cần phải truyền nước và điện giải một cách chính xác. Tuy vậy giảm niệu nhất thời là một nét đặc trưng của mất nước do tiêu chảy, nên khi đó không chống chỉ định liệu pháp bù nước đường uống bằng thuốc Theresol).
  • Mất nước nặng kèm sốc: việc bù nước bằng đường uống thuốc Theresol sẽ gây hấp thu chậm, nên cần phải điều trị nhanh chóng bằng đường tiêm tĩnh mạch;
  • Tiêu chảy nặng: khi tiêu chảy vượt quá 30 ml/kg thể trọng/giờ, người bệnh có thể không uống được đủ nước để bù lượng nước mất liên tục;
  • Nôn nhiều và kéo dài.

6. Tác dụng phụ của thuốc Theresol

Khi dùng thuốc Theresol, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như sau: nôn nhẹ, mi nặng, tăng natri máu, suy tim...

Nếu gặp phải các triệu chứng trên hoặc bất cứ biểu hiện bất thường nào cần báo ngay bác sĩ để được tư vấn giảm liều hoặc có hướng dẫn xử trí phù hợp nhất.

7. Thận trọng khi sử dụng thuốc Theresol

Trong quá trình sử dụng Theresol, cần đặc biệt chú ý:

  • Khi điều trị bằng Theresol cần chú ý theo dõi cẩn thận nồng độ chất điện giải và cân bằng acid base. Tuân theo đúng cách pha và lượng dung dịch thuốc Theresol theo hướng dẫn sử dụng để tránh tình trạng không bổ sung đầy đủ nước, glucose, chất điện giải.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Theresol trên đối tượng là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Thuốc Theresol có thể sử dụng được trên đối tượng là phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
  • Thuốc Theresol không ảnh hưởng đến quá trình điều khiển phương tiện và vận hành máy móc, bệnh nhân hoàn toàn có thể yên tâm khi dùng thuốc Theresol trên đối tượng này.
  • Thuốc Theresol có thể xuất hiện tương tác với một số thuốc khác khi dùng cùng làm tăng tác dụng phụ hoặc làm giảm, mất hoạt tính, vì vậy bệnh nhân cần trình bày với bác sĩ hoặc dược sĩ những loại sản phẩm đang sử dụng trước khi dùng thuốc Theresol để tránh những tương tác không đáng có.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Theresol cho bệnh nhân suy tim sung huyết, bệnh lý gây phù hoặc giữ natri... vì có nguy cơ cao tăng natri hay kali huyết, dẫn đến suy tim hoặc phù nặng hơn.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Theresol ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc xơ gan. Đồng thời, trong quá trình điều trị bằng sản phẩm này bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận nồng độ các chất điện giải và cân bằng acid base.

Cách xử lý khi quá liều thuốc Theresol:

  • Triệu chứng quá liều thuốc Theresol bao gồm tăng natri huyết (gây hoa mắt, chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao...) và thừa nước (sưng phù mí mắt, phù toàn thân, suy tim);
  • Điều trị tăng natri huyết bằng cách truyền tĩnh mạch chậm các dung dịch nhược trương và cho uống nước;
  • Điều trị thừa nước: Ngừng uống thuốc Theresol và dùng thuốc lợi tiểu nếu cần.

Thuốc Theresol có thành phần chính là glucose và muối Natri, được sử dụng với mục đích bổ sung nước điện giải khi cần thiết. Trong quá trình sử dụng, người dùng cần tuân theo đúng chỉ dẫn để đạt được hiệu quả và tránh được các tác dụng phụ không mong muốn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

11.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan