Công dụng thuốc Uperio

Thuốc Uperio thuộc nhóm tim mạch được sử dụng trong điều trị suy tim có triệu chứng ở người bệnh rối loạn chức năng tâm thu. Đồng thời, thuốc Uperio đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong do bệnh tim mạch. Vậy công dụng thuốc Uperio là gì?

1. Thuốc Uperio là thuốc gì?

Thuốc Uperio thuộc nhóm thuốc tim mạch được bào chế với nhiều hàm lượng và thành phần bao gồm như:

  • Uperio 50mg mỗi viên có chứa 24,3 mg sacubitril. 25,7 mg valsartan
  • Uperio 100mg mỗi viên có chứa 48,6mg sacubitril và 51,4mg valsartan
  • Uperio 200mg mỗi viên có chứa 97,2mg sacubitril và 102,8mg valsartan

2. Chỉ định và chống chỉ định

2.1 Chỉ định dùng thuốc Uperio

Thuốc Uperio được chỉ định sử dụng trong điều trị suy tim có triệu chứng ở người bệnh có rối loạn chức năng tâm thu. Uperio đã được chứng minh giúp làm giảm tỷ lệ nhập viện do suy tim và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch so với enalapril. Bên cạnh đó, thuốc Uperio cũng cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong ở nhiều nguyên nhân khác so với enalapril.

Bên cạnh những công dụng trên, thuốc Uperio có thể còn được sử dụng điều trị một số bệnh lý khác mà không được liệt kê ở trên. Do đó, trước khi dùng thuốc hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn cũng như sử dụng thuốc sao cho hiệu quả.

2.2 Chống chỉ định sử dụng thuốc Uperio

Chống chỉ định dùng thuốc Uperio để điều trị đối với những trường hợp sau:

  • Quá mẫn với các thành phần của thuốc
  • Phụ nữ có thai
  • Tiền sử phù mạch liên quan tới thuốc ức chế thụ thể angiotensin
  • Suy gan nặng
  • Xơ gan mật
  • Ứ mật

3. Cách dùng và liều lượng sử dụng thuốc Uperio

Thuốc Uperio được bào chế dưới dạng viên nén, do vậy có thể sử dụng thuốc lúc đói hoặc no. Người bệnh nên uống thuốc cùng với một ly nước đầy để tránh tình trạng kích thích dạ dày. Liều lượng sử dụng thuốc Uperio sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh và độ tuổi của bệnh nhân như:

  • Liều lượng khởi đầu được khuyến cáo là 100mg/ngày cho người bệnh đang không sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, đồng thời được cân nhắc cho bệnh nhân đã sử dụng các thuốc trên trước đây.
  • Bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≥ 100-110mmHg/ đang không sử dụng ACEI hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin II/ trước đây đã dùng các thuốc này ở liều thấp: dùng/ khuyến cáo/ cân nhắc khởi đầu 50 mg, 2 lần/ngày. Tăng gấp đôi liều sau mỗi 2-4 tuần đến liều mục tiêu 200 mg, 2 lần/ngày tùy dung nạp.
  • Nếu huyết áp tâm thu ≤ 95mmHg, hạ huyết áp triệu chứng, tăng kali máu có ý nghĩa lâm sàng, rối loạn chức năng thận: chỉnh liều các thuốc dùng đồng thời, giảm liều tạm thời/ngừng điều trị Uperio.
  • Bệnh nhân cao tuổi: liều dùng nên phù hợp với chức năng thận, suy thận trung bình hoặc nặng, suy gan trung bình: liều lượng khởi đầu là 50 mg, 2 lần/ngày, bệnh thận giai đoạn cuối: không khuyến cáo.
  • Trẻ em và thiếu niên < 18 tuổi: độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.

Sử dụng thuốc Uperio thường xuyên để có được nhiều lợi ích nhất từ nó. Để dùng thuốc an toàn hãy uống thuốc Uperio theo đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ, không sử dụng quá liều, nhỏ hơn hoặc lâu hơn so với chỉ định. Tuyệt đối không được lạm dụng thuốc quá lâu trong thời gian dài hoặc tự ý tăng liều lượng của thuốc. Bởi vì điều này không chỉ làm cho tình trạng bệnh diễn biến xấu đi mà còn làm tăng nguy cơ mắc phải những tác dụng không mong muốn.

4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Uperio

Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Uperio bao gồm:

  • Hạ huyết áp
  • Tăng hoặc giảm kali máu
  • Suy giảm chức năng thận
  • Thiếu máu
  • Hạ đường huyết
  • Nhức đầu, choáng, ngất, chóng mặt
  • Ho
  • Tiêu chảy
  • Buồn nôn
  • Viêm dạ dày
  • Mệt mỏi, suy nhược

Trước khi kê đơn thuốc, bác sĩ luôn cân nhắc lợi ích và hiệu quả mà thuốc Uperio đem lại nhiều hơn nguy cơ mắc tác dụng phụ. Tuy nhiên, một số trường hợp khi dùng Uperio vẫn có thể xảy ra tác dụng không mong muốn. Vì vậy, khi có những dấu hiệu bất thường sau khi uống thuốc, đặc biệt là khi xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng với những dấu hiệu kèm theo như khó thở, chóng mặt nghiêm trọng, sưng, phát ban hoặc ngứa vùng mặt, cổ họng, lưỡi,... Trong trường hợp này, người bệnh cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để được can thiệp ngay lập tức.

5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Uperio

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Uperio bao gồm:

  • Thông báo cho bác sĩ biết về tiền sử dị ứng với Uperio hay bất kỳ dị ứng nào khác. Uperio có thể chứa các thành phần của thuốc không hoạt động và có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
  • Thông báo các loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng, các loại thực phẩm, thuốc nhuộm hay chất bảo quản.
  • Không sử dụng thuốc Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng điều trị bằng ACEI.
  • Đánh giá bệnh nhân suy tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận. Những bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình có nhiều nguy cơ bị hạ huyết áp. Kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế ở bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận (GFR) ước tính <30 ml/phút/1,73m2) và những bệnh nhân này có nguy cơ cao nhất về hạ huyết áp. Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối và không khuyến cáo sử dụng thuốc Uperio.
  • Không nên bắt đầu điều trị nếu nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/l. Sử dụng thuốc Uperio có thể liên quan đến tăng nguy cơ về tăng kali máu, mặc dù giảm kali máu cũng có thể xảy ra. Khuyến cáo theo dõi kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như suy thận, bệnh đái tháo đường hoặc giảm aldosteron huyết hoặc những người có chế độ ăn nhiều kali hoặc đang dùng thuốc đối kháng corticoid khoáng. Nếu bệnh nhân tăng kali máu có ý nghĩa lâm sàng, khuyến cáo chỉnh liều các thuốc dùng đồng thời hoặc chuẩn độ giảm liều tạm thời hoặc ngừng dùng thuốc. Nên xem xét ngừng điều trị nếu nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/l.
  • Nếu phù mạch xuất hiện, nên ngừng dùng Uperio ngay và có biện pháp điều trị thích hợp và theo dõi cho đến khi hết hẳn các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng. Không được dùng lại Uperio. Trường hợp vị trí phù mạch được xác định khu trú ở mặt và môi, phù mạch thường tự thoát lui mà không cần điều trị, mặc dù có thể sử dụng thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng.
  • Sử dụng Uperio có thể liên quan đến chức năng thận. Nguy cơ này có thể tăng thêm do mất nước hoặc sử dụng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Nên xem xét giảm liều ở những bệnh nhân phát sinh giảm chức năng thận có ý nghĩa lâm sàng.
  • Tương tự các thuốc khác ảnh hưởng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, Uperio có thể làm tăng ure máu và nồng độ creatinin huyết thanh trên bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên. Cần thận trọng trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận và khuyến cáo theo dõi chức năng thận.

Nếu bạn quên uống một liều thuốc thì cần bổ sung lại liều thuốc đã quên trong thời gian sớm nhất có thể. Tuy nhiên, nếu thời gian nhớ ra gần với thời gian của liều thuốc tiếp theo, thì hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục sử dụng thuốc như lịch trình ban đầu. Không được tự ý dùng thuốc gấp đôi liều lượng nhiều hơn so với phác đồ điều trị. Sử dụng thuốc quá liều Uperio có thể gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như buồn nôn, nôn, đau bụng, suy nhược,... Đặc biệt là hạ huyết áp do thuốc Uperio có tác dụng làm hạ huyết áp.

6. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm giảm tác dụng của thuốc Uperio , hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng không mong muốn. Hãy thông báo cho bác sĩ về tất cả những loại thuốc khác mà bạn đang dùng bao gồm vitamin, thuốc không kê đơn, thuốc được kê theo đơn và các sản phẩm thảo dược. Khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ không nên tự ý dừng, bắt đầu hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại thuốc nào.

Một số loại thuốc có thể tương tác với Uperio bao gồm:

  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin được chống chỉ định sử dụng đồng thời với Uperio do sự ức chế đồng thời của neprilysin và thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ phù mạch. Không nên bắt đầu dùng thuốc Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều thuốc ức chế men chuyển cuối cùng. Đồng thời, không bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều Uperio cuối.
  • Aliskiren: chống chỉ định dùng với Uperio ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
  • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II: do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio.
  • Các statin: do thuốc Uperio có thể làm tăng nồng độ toàn thân của các cơ chất trong OATP1B1 và OATP1B3 như statin. Ngoài ra, sử dụng đồng thời statin với Uperio làm tăng gấp đôi nồng độ cmax của atorvastatin và các chất chuyển hóa thuốc và làm tăng đến 1,3 lần diện tích dưới con đường cong AUC.
  • Ức chế PDE5 bao gồm sildenafil: sử dụng đồng thời liều đơn sildenafil cùng với thuốc Uperio ở trạng thái ổn định trên người bệnh tăng huyết áp sẽ gây hạ huyết áp mạnh. Vì vậy, cần thận trọng sử dụng khi bắt đầu dùng sildenafil hoặc thuốc ức chế PDE-5 khác cho bệnh nhân đang được điều trị bằng Uperio.
  • Kali: Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (như triamteren, amilorid), các thuốc đối kháng thụ thể corticoid khoáng (như spironolacton, eplerenon), các chế phẩm bổ sung kali hoặc các dạng muối có chứa kali có thể dẫn đến làm tăng nồng độ kali huyết thanh và dẫn đến làm tăng nồng độ creatinin huyết thanh. Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali huyết thanh nếu sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc này (xem mục thận trọng trước khi dùng).
  • Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (các thuốc ức chế COX-2): Trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm các bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, sử dụng đồng thời Uperio và các thuốc NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu đi chức năng thận. Do đó, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc thay đổi liều điều trị trên bệnh nhân đang dùng các thuốc NSAID sử dụng đồng thời Uperio.
  • Lithi: Khả năng tương tác thuốc giữa Uperio và lithi chưa được nghiên cứu. Tăng nồng độ lithi huyết thanh có phục hồi và độc tính đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc kháng thụ thể angiotensin II. Do đó, khuyến cáo thận trọng theo dõi nồng độ lithi huyết thanh khi sử dụng đồng thời với Uperio. Nếu sử dụng cùng một thuốc lợi tiểu, nguy cơ độc tính của lithi còn có thể tăng thêm.
  • Các chất vận chuyển OATP và MRP2: Chất chuyển hóa có hoạt tính của sacubitril (LBQ657) và valsartan là cơ chất OATP1B1, OAT3; valsartan cũng là cơ chất MRP2. Do đó, sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế OATP1B1, OATP1B3, OAT3 (như rifampin, cyclosporil) hoặc MPR2 (như ritonavir) có thể làm tăng nồng độ LBQ657 hoặc valsartan tương ứng trong tuần hoàn. Cần thận trọng khi bắt đầu và ngừng điều trị với các thuốc này.
  • Cách bảo quản thuốc Uperio

Bảo quản thuốc Uperio ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng và tránh những nơi ẩm ướt. Không bảo quản Uperio ở nơi ẩm thấp hay trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc khác nhau sẽ có những cách bảo quản khác nhau, vì vậy hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản thuốc Uperio trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Để thuốc Uperio tránh xa tầm với của trẻ em và thú nuôi trong gia đình. Tóm lại, thuốc Uperio có tác dụng trong điều trị suy tim có triệu chứng ở người bệnh rối loạn chức năng tâm thu. Đồng thời thuốc Uperio đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ nhập viện và tử vong do bệnh tim mạch. Tuy nhiên, Uperio có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn và tương tác thuốc, vì vậy hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc bạn đang sử dụng để giảm nguy cơ mắc tác dụng phụ và đồng thời làm tăng hiệu quả cho quá trình điều trị.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

26.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan