Công dụng thuốc Zentramol

Thuốc Zentramol với hoạt chất chính là Acid tranexamic, được chỉ định dự phòng và điều trị xuất huyết do tiêu fibrin toàn thân hoặc cục bộ. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng, cách dùng và lưu ý khi dùng thuốc Zentramol.

1. Công dụng thuốc Zentramol

Thuốc Zentramol có thành phần chính là Acid tranexamic, thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch với hàm lượng 250mg.

Dược lực học:

Acid tranexamic có tác dụng ức chế sự phân hủy fibrin thông qua ức chế hoạt hóa plasminogen thành plasmin, do đó plasmin không được tạo ra. Sử dụng Acid tranexamic để điều trị bệnh chảy máu do phân hủy fibrin có thể xảy ra trong các tình huống lâm sàng như đa chấn thương và đông máu trong mạch.

Dược động học:

Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều Acid tranexamic, thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của thuốc là 2 giờ. Độ thanh thải trong huyết tương của thuốc Acid tranexamic xấp xỉ 7 lít/giờ. Hơn 95 % liều thuốc tiêm tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng không đổi qua đường tiểu. Suy giảm chức năng thận dễ gây tích tụ acid tranexamic. Acid tranexamie có tác dụng chống phân huỷ fibrin mạnh hơn acid aminocaproic khoảng 10 lần, đối với sự phân hủy fibrin gây ra bởi chất hoạt hóa plasminogen của mô (TPA) hoặc urokinase.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Zentramol

Thuốc Zentramol được chỉ định dự phòng và điều trị xuất huyết do tiêu fibrin toàn thân hoặc cục bộ.

  • Điều trị và phòng ngừa chảy máu được coi như liên quan tới tăng tiêu fibrin: Sử dụng với thời gian ngắn (2 - 8 ngày) trong và sau khi nhổ răng ở người bệnh ưa chảy máu, cắt bỏ phần cổ tử cung, phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt, phẫu thuật bàng quang. Chảy máu miệng ở bệnh nhân rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải.
  • Dự phòng chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu mũi tái phát và chảy máu sau chấn thương mắt.
  • Làm giảm mất máu trong phẫu thuật (đặc biệt trong phẫu thuật tim, ghép gan, thay khớp).
  • Rong kinh hoặc băng huyết.
  • Chảy máu do sử dụng quá liều thuốc làm tiêu huyết khối.

Chống chỉ định:

  • Quá mẫn với Acid tranexamic hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc Zentramol.
  • Đang có nguy cơ hoặc tiền sử mắc các bệnh huyết khối như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.
  • Phẫu thuật hệ thần kinh trung ương, chảy máu hệ thần kinh trung ương và xuất huyết dưới màng nhện hoặc trường hợp xuất huyết não khác.
  • Rối loạn thị giác kiểu loạn màu sắc mắc phải.
  • Suy thận nặng.

3. Cách dùng thuốc Zentramol

Cách dùng:

  • Thuốc Zentramol được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch liên tục. Tiêm tĩnh mạch chậm, không được nhanh hơn 1 ml/phút.

Liều dùng ở người lớn:

Điều trị tình trạng chảy máu do tiêu fibrin quá mức trong thời gian ngắn: liều 0,5 - 1g/lần (hoặc 10mg/kg/lần) x 3 lần/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm. Sau điều trị ban đầu bằng tiêm tĩnh mạch, sau đó chuyển qua truyền tĩnh mạch liên tục, liều 25 - 50mg/kg/ngày.

Điều trị tiêu fibrin cục bộ trong thời gian ngắn (chảy máu đường tiêu hóa, rong kinh, rối loạn tiết niệu xuất huyết): Liều dùng 0,5 - 1g/lần, 2- 3 lần/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm.

Phẫu thuật răng cho người bệnh ưa chảy máu: Liều 10mg/kg/lần x 3 - 4 lần/ngày, ở người bệnh không uống được. Hoặc tiêm 10mg/kg ngày trước khi phẫu thuật và sau đó tiêm 10mg/kg/lần x 3 - 4 lần/ngày, trong 2 - 8 ngày.

Điều trị tiêu fibrin toàn thân: Tiêm tĩnh mạch chậm 1g/lần, dùng cách mỗi 6 - 8 giờ/ngày.

Liều dùng ở trẻ em:

  • Thông thường tiêm tĩnh mạch 10mg/kg/lần x 2 - 3 lần/ngày.

Liều dùng ở bệnh nhân suy thận nặng:

Cần điều chỉnh liều dùng của acid tranexamic như sau:

Nồng độ creatinin máu (micromol/l) Liều tiêm tĩnh mạch
120 – 250 10mg/kg x 2 lần/24 giờ
250 – 500 10mg/kg x 1 lần/24 giờ
>500 5mg/kg x 1 lần/24 giờ hoặc 10mg/kg cách mỗi 48 giờ

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Zentramol.

Quá liều thuốc Zentramol và cách xử trí:

  • Triệu chứng khi sử dụng quá liều acid tranexamic có thể gặp như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc hạ huyết áp tư thế đứng.
  • Xử trí: hiện không có biện pháp đặc biệt để điều trị quá liều thuốc acid tranexamic. Nên bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết Acid tranexamic qua thận và áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ khác.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Zentramol

  • Zentramol là thuốc kê đơn, người bệnh cần sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà.
  • Bệnh nhân suy thận: Cần điều chỉnh liều dùng Zentramol.
  • Thận trọng khi dùng ở người bị bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, bệnh thận hoặc phẫu thuật tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo.
  • Bệnh nhân điều trị với acid tranexamic có thể ức chế sự phân giải các cục máu đông tồn tại ngoài mạch. Cục máu đông trong hệ thống thận có thể dẫn đến tắc nghẽn trong thận. Thận trọng khi bệnh nhân có triệu chứng đái ra máu (không dùng thuốc Zentramol nếu bệnh nhân có nguy cơ tắc nghẽn niệu quản).
  • Chảy máu do đông máu rải rác nội mạch không được điều trị bằng thuốc chống tiêu fibrin trừ khi nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do rối loạn cơ chế tiêu fibrin. Trong một số trường hợp, Acid tranexamic có thể được dùng sau đó, nhưng cần theo dõi cẩn thận và sử dụng thuốc chống đông máu.
  • Kiểm tra chức năng gan và thị giác thường xuyên khi điều trị thuốc Zentramol dài ngày. Chú ý đến các rối loạn thị giác như nhìn mờ, suy giảm thị lực, nhìn màu suy giảm khi điều trị thuốc dài ngày. Trường hợp cần thiết, nên ngưng thuốc Zentramol.
  • Không dùng đồng thời thuốc Zentramol với chất gây đông máu hoặc phức hợp yếu tố IX vì tăng nguy cơ huyết khối.
  • Sử dụng thuốc Zentramol sau xuất huyết dưới màng nhện có thể làm tăng tỉ lệ biến chứng thiếu máu cục bộ ở não.
  • Người lớn tuổi thường có chức năng sinh lý giảm, do đó cần có biện pháp giảm liều dùng có giám sát một cách cẩn thận.
  • Thận trọng khi sử dụng Zentramol đường tiêm tĩnh mạch: cần tiêm thuốc từ từ (buồn nôn, tụt huyết áp, đánh trống ngực có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch nhanh).
  • Thận trọng khi dùng thuốc Zentramol cho trẻ sinh non, trẻ sơ sinh, trẻ đang bú mẹ.
  • Phụ nữ mang thai: Không dùng thuốc Zentramol trong những tháng đầu thai kỳ, vì Acid tranexamic qua được nhau thai. Hiện dữ liệu về dùng acid tranexamic cho phụ nữ mang thai rất ít, do đó chỉ dùng thuốc Zentramol trong thời kỳ mang thai khi không thể dùng cách điều trị khác, chỉ định chặt chẽ.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Acid tranexamic được bài tiết vào sữa mẹ nhưng với nồng độ chỉ bằng 1% trong máu mẹ, thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: thuốc Zentramol có thể gây buồn nôn, chóng mặt, sử dụng thận trọng ở người thường xuyên lái xe và vận hành máy móc.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Zentramol

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Zentramol thường hiếm gặp và chủ yếu ở đường tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng. Các triệu chứng này thường giảm khi giảm liều dùng. Một số tác dụng phụ khác bạn có thể gặp như:

  • Tim mạch: Hạ huyết áp, huyết khối tắc mạch (tắc mạch phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu ở chân, huyết khối ở mạc treo ruột, động mạch chủ, huyết khối ở động mạch trong não, tắc động mạch võng mạc).
  • Thần kinh trung ương: Thiếu máu não cục bộ, đau đầu, chóng mặt.
  • Huyết học: Rối loạn đông máu, giảm tiểu cầu, thời gian chảy máu bất thường.
  • Thị giác: Bất thường về thị giác như giảm thị giác, rối loạn màu sắc, bệnh võng mạc trung tâm.
  • Tiết niệu: Hoại tử vỏ thận ở người bệnh ưa chảy máu, suy thận kết hợp với hoại tử thận cấp hiếm gặp.

Xử trí khi xảy ra tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Zentramol:

  • Cần giảm liều dùng khi có các rối loạn tiêu hóa.
  • Ngừng sử dụng thuốc Zentramol khi có rối loạn về thị giác.

6. Tương tác thuốc

  • Estrogen: Không nên dùng đồng thời với thuốc Zentramol do làm tăng nguy cơ gây huyết khối.
  • Thận trọng khi dùng đồng thời Zentramol với các thuốc cầm máu khác.
  • Tác dụng chống tiêu fibrin của Acid tranexamic bị đối kháng bởi các thuốc làm tan huyết khối.
  • Tretinoin đường uống: Sử dụng đồng thời Acid tranexamic có thể gây huyết khối trong các vi mạch.

Thuốc Zentramol được chỉ định dự phòng và điều trị xuất huyết do tiêu fibrin toàn thân hoặc cục bộ. Cần điều chỉnh liều dùng thuốc Zentramol ở bệnh nhân suy thận tùy thuộc vào nồng độ creatinin trong huyết thanh. Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc thường gặp ở đường tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy. Trong thời gian sử dụng thuốc Zentramol, tham khảo ý kiến bác sĩ nếu người bệnh gặp bất kỳ triệu chứng hay dấu hiệu không mong muốn nào.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

111 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan