Chẩn đoán và điều trị block nhĩ thất

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Block nhĩ thất (AV block) là một rối loạn sự dẫn truyền từ tâm nhĩ xuống tâm thất chẩn đoán bằng điện tâm đồ, gây ra rối loạn nhịp tim có thể gây ngất hoặc đột tử. Tùy thuộc vào mức độ block mà có phương pháp điều trị khác nhau

1. Block nhĩ thất là gì?

Block nhĩ thất là sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất biểu hiện bằng kéo dài khoảng PR trên điện tâm đồ. Nguyên nhân thường gặp nhất là do xơ hóa hay hoại tử hệ thống dẫn truyền.

Nút nhĩ thất có tác dụng dẫn truyền và kiểm soát các xung động điện từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Nút xoang phát nhịp dẫn truyền đến tâm nhĩ làm tâm nhĩ co bóp, biểu hiện bằng sóng P trên điện tâm đồ. Sau đó truyền tiếp xuống nút nhĩ thất, bó His, tới mạng lưới Purkinje làm tâm thất co bóp, biểu hiện phức bộ QRS trên điện tâm đồ. Khi các xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị cản trở tại nút nhĩ thất hoặc bó His với các mức độ khác nhau thì người ta gọi là bị block nhĩ thất.

Tùy vào mức độ tắc nghẽn, sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ: Block nhĩ thất cấp I, II, III.

2. Nguyên nhân gây block nhĩ thất

Có nhiều nguyên nhân gây block nhĩ thất bao gồm:

  • Tập luyện thể thao
  • Nhồi máu cơ tim
  • Phẫu thuật thay van hai lá, sửa van 2 lá
  • Viêm cơ tim
  • Xơ hóa vô căn của hệ thống dẫn truyền trong bệnh Lenegre hoặc bệnh Lev
  • Bệnh tự miễn (lupus ban đỏ, xơ cứng toàn thân).
  • Tăng kali máu.
  • Do thuốc như chẹn bêta, thuốc chẹn kênh calci, digoxin, amiodarone.

3. Chẩn đoán block nhĩ thất

Chẩn đoán block nhĩ thất hoàn toàn dựa vào xét nghiệm điện tâm đồ

3.1 Đối với block nhĩ thất cấp I

Chẩn đoán khi điện tâm đồ có khoảng PR kéo dài > 200ms tương đương 1 ô lớn ( hình 1), chẩn đoán rõ ràng khi khoảng PR > 300ms và/ hoặc sóng P được ẩn trong các sóng T trước (hình 1, hình 2)

Block nhĩ thất (AV) cấp 1 (khoảng PR > 200 ms).
Hình 1: Block nhĩ thất (AV) cấp 1 (khoảng PR > 200 ms).
Block nhĩ thất (AV) vớ sóng P được ẩn trong các sóng T trước.
Hình 2: Block nhĩ thất (AV) vớ sóng P được ẩn trong các sóng T trước.

3.2 Đối với block nhĩ thất cấp II

Biểu hiện trên điện tâm đồ thấy sự vắng mặt không thường xuyên QRS và T sau sóng P. Block nhĩ thất cấp II chia thành 2 dạng: loại 1 (Wenckebach – Mobitz 1) và loại 2 (Mobitz 2)

  • Đối với block nhĩ thất cấp II loại 1: Khoảng PR dài dần, cuối cùng là sóng P không có QRS. Khoảng PR dài nhất ngay trước khi bỏ nhịp. Khoảng PR là ngắn nhất ngay sau khi bỏ nhịp ( hình 3)
Hình 3: Chu kỳ Wenckebach điển hình
Hình 3: Chu kỳ Wenckebach điển hình
  • Đối với block nhĩ thất cấp II loại 2

Chẩn đoán khi các sóng P vẫn đều đặn nhưng có những sóng P không có QRS đi kèm. Các sóng P có QRS đi kèm có khoảng PQ bình thường mà không bị dài dần như Mobitz 1 ( Hình 4)

Hình 4:  Block nhĩ thất cấp II loại 2
Hình 4: Block nhĩ thất cấp II loại 2

3.3 Block nhĩ thất cấp III ( block nhĩ thất hoàn toàn)

Chẩn đoán block nhĩ thất hoàn toàn khi không có mối quan hệ giữa P nguồn gốc xoang và QRS (tần số QRS thấp hơn tần số P). Phân biệt với phân ly nhĩ thất có tần số thất > tần số nhĩ), vắng mặt hoàn toàn dẫn truyền nhĩ thất (AV), không có các xung điện trên thất được dẫn đến các tâm thất (Hình 5)

Hình 5: Block nhĩ thất hoàn toàn
Hình 5: Block nhĩ thất hoàn toàn

4. Điều trị block nhĩ thất

Không có thuốc điều trị cụ thể cho bệnh nhân block nhĩ thất. Bệnh nhân cần nhập viện điều trị khi có các biểu hiện khó thở, ngất, đau ngực... Ngoài ra bệnh nhân cần được kiểm soát về mạch, huyết áp bằng các thuốc vận mạch hoặc thuốc kiểm soát huyết áp. Cụ thể như sau:

Đối với block nhĩ thất cấp I:

  • Đặc điểm không gây rối loạn huyết động. Không có điều trị cụ thể cần thiết.
  • Một số trường hợp blốc nhĩ thất độ I kèm block nhánh phải có thể tăng nguy cơ tiến triển thành block nhĩ thất độ III nên cần phải theo dõi chặt chẽ tiến hành đặt máy tạo nhịp

Đối với block nhĩ thất cấp II Mobitz I

  • Đặc điểm thường là một rối loạn nhịp lành tính, gây rối loạn huyết động tối thiểu và ít nguy cơ tiến triển thành block nhĩ thất (AV) độ III.
  • Bệnh nhân không có triệu chứng không cần điều trị. Tạo nhịp vĩnh viễn ít khi cần thiết.

Đối với block nhĩ thất cấp II Mobitz II

  • Đặc điểm gây bất ổn huyết động nhiều hơn so với Mobitz I, chậm nhịp tim nặng và tiến triển thành block nhĩ thất (AV) độ III, có thể gây ngất hoặc đột tử, nguy cơ suy tim
  • Mobitz II cần nhập viện ngay lập tức để theo dõi tim, tạo nhịp tạm thời và cuối cùng là đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.

Đối với block nhĩ thất cấp III

  • Đặc điểm: Bệnh nhân có block nhĩ thất (AV) cấp ba có nguy cơ cao ngừng thất và đột tử do tim.
  • Yêu cầu nhập viện khẩn cấp để theo dõi tim, tạo nhịp tạm thời và thường đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

4.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan