Các khảo sát chẩn đoán hình ảnh nào cần sử dụng thuốc cản quang?

Bài viết bởi Bác sĩ Nguyễn Đình Hùng - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Thuốc cản quang là những chất được sử dụng để tăng cường mức độ tương phản của cấu trúc hoặc dịch cơ thể khi chụp hình trong kỹ thuật chẩn đoán X - quang. Nó thường được dùng để nhận rõ các mạch máu và các bộ phận trong hệ tiêu hóa.

1. Thuốc cản quang chứa Iod

Thuốc cản quang chứa Iod có bản chất là polymer gắn Iod. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào lượng Iod được gắn vào polymer. Thuốc cản quang chứa Iod là loại thuốc cản quang có số lượng sử dụng nhiều nhất (trên 50% theo số lượng thống kê tại Mỹ vào năm 2006). Thuốc cản quang chứa Iod được phân thành hai loại: Thuốc cản quang chứa Iod tan trong dầu và thuốc cản quang chứa Iod tan trong nước.

2. Chụp X - quang hệ thống đường tiêu hóa trên và dưới có sử dụng thuốc cản quang

Cho người bệnh uống thuốc cản quang và tiến hành chụp để đánh giá các rối loạn và tìm tổn thương ở đường tiêu hóa trên như:

  • Rối loạn nuốt
  • Nguyên nhân gây khó nuốt, nghẹn.
  • Tìm đường rò ( Chỉ dùng thuốc cản quang tan trong nước )
  • Tìm các vị trí hẹp của đường tiêu hóa.
  • Đánh giá vị trí phình, giãn, túi thừa, lỗ thủng ( Chỉ đánh giá thoát thuốc do thủng bằng thuốc cản quang tan trong nước )
  • Đánh giá vị trí ổ loét, biến dạng do tổn thương loét...

Bơm thuốc cản quang qua ngả hậu môn để đánh giá:

  • Lưu thông thuốc cản quang tìm vị trí hẹp, tắc
  • Đánh giá đường rò hay ổ thoát thuốc qua lỗ thủng ( Chỉ dùng thuốc cản quang tan trong nước )
  • Phát hiện các bệnh lý bẩm sinh: Phình đại tràng...
  • Phát hiện các khối choán chỗ trong lòng đại tràng.
Siêu âm qua nội soi tầm soát ung thư đường tiêu hóa
Sử dụng thuốc cản quang khi chụp và đánh giá tổn thương đường tiêu hóa

3. Chụp X quang hoặc chụp DSA hệ thống mạch máu ( Dùng cản quang tan trong nước và đường nội mạch )

Đánh giá lưu thông thuốc cản quang trong hệ thống mạch máu trên máy X - quang tăng sáng hoặc DSA để xác định:

  • Vị trí hẹp, tắc của hệ thống mạch máu.
  • Đánh giá biến thể giải phẫu.
  • Vị trí mạch tổn thương gây thoát thuốc.
  • Trong điều trị can thiệp nội mạch: Đánh giá nguồn nuôi, cuống nuôi, kết quả điều trị sau nút mạch, đánh giá tái thông và tái phát dựa trên hình ảnh tăng sinh mạch.
  • Xác định vị trí khối u.

4. Dùng cản quang trong thăm khám và điều trị bằng điện quang can thiệp ( Dùng thuốc cản quang tan trong nước qua các đường sử dụng )

  • Chẩn đoán và can thiệp tim: Xác định lỗ thông- bít lỗ thông bằng dù, nong hẹp van tim...
  • Chẩn đoán và can thiệp mạch vành: Trong điều trị nong hẹp mạch vành, trong đặt Stent mạch vành, đánh giá tái hẹp hoặc tắc stent...
  • Chẩn đoán và điều trị can thiệp các khối u: U gan, u đường mật, u xơ tử cung...
  • Trong chẩn đoán và điều trị bảo tồn các tạng đặc sau chấn thương mà huyết động ổn định chưa có chỉ định phẫu thuật: Vỡ gan, vỡ thận...
  • Trong can thiệp mạch máu- thần kinh: Chẩn đoán và điều trị các phình mạch não, hỗ trợ trước phẫu nút trước phẫu thuật các khối u giàu mạch ( U màng não...)
  • Trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu ngoại vi: Tắc mạch do đái tháo đường, viêm tắc mạch....
điều ảnh hưởng đến bệnh tim
Dùng cản quang trong chẩn đoán và can thiệp tim mạch

5. Dùng cản quang trong chụp cắt lớp vi tính ( Cả đường uống và đường nội mạch )

  • Đánh giá động học khối u dựa trên tính chất tăng sinh mạch, ngấm và thải thuốc cản quang ở các thì chụp trên CT.
  • Đánh giá các mạch máu lớn
  • Tầm soát bệnh lý đau thắt ngực.
  • Tầm soát các tổn thương mạch não ở nhóm người có nguy cơ ( tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa lipid... )
  • Trong bệnh lý hệ tiết niệu: Đánh giá chức năng bài xuất của hệ tiết niệu, các khối u, túi thừa...
  • Trong chấn thương tạng và mạch máu...
  • Hỗ trợ đánh giá tương phản trong chụp hệ thống tiêu hóa.

6. Dùng cản quang trong chụp khớp ( cản quang tan trong nước )

  • Chẩn đoán các bệnh lý hẹp khớp
  • Chẩn đoán các tổn thương sụn khớp, sụn chêm, sụn viền
  • Chẩn đoán các tổn thương rách bao khớp.
cứng khớp gối
Dùng cản quang trong chụp khớp

7. Dùng cản quang trong chẩn đoán các bệnh lý về vú

Tiêm cản quang, đánh giá động học khối u vú trên chụp cắt lớp vi tính 2 mức năng lượng.

Ngày nay trong công tác chẩn đoán và điều trị, thuốc cản quang có vai trò quan trọng trong cả việc chẩn đoán, hỗ trợ điều trị và đánh giá sau điều trị. Tùy theo tình trạng người bệnh, cơ sở vật chất và nhân lực cũng như trình độ của từng tuyến mà việc chỉ định sử dụng thuốc cản quang trong thăm khám sẽ được các bác sĩ lâm sàng và bác sĩ chẩn đoán hình ảnh đưa ra.

Thuốc cản quang sẽ được chỉ định sử dụng trong một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

580 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan