Các u, thương tổn quanh hốc mắt thường gặp

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ mắt - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng

Cấu tạo của hốc mắt là một hốc xương hình tháp, đỉnh hướng về phía sau, đáy mở rộng ra phía trước do xương sọ và các xương mặt cấu tạo nên. Do tính đặc biệt bảo vệ bộ phận mắt nhạy cảm thì các tổ chức mềm của hốc mắt không áp trực tiếp vào màng xương mà được bọc bởi cân. Vì thế, nhìn chung các thương tổn hay u hốc mắt thường tiến triển ở trong hoặc ở ngoài cân.

1. Những thông tin về cấu trúc hốc mắt

Giải phẫu tổ chức của hốc mắt bao gồm: bao tenon bọc quanh nhãn cầu từ vùng rìa giác mạc tới thị thần kinh. Từ bao tenon tới thành hốc mắt là tổ chức mỡ có nhiều sợi một phần nào giúp cho nhãn cầu đứng ở một vị trí nhất định và dịch chuyển linh hoạt khi các cơ hoạt động; hệ thống cơ vận nhãn gồm 4 cơ thẳng và 2 cơ chéo; hệ thống động tĩnh mạch hốc mắt; hệ thống bạch huyết. Đó là những yếu tố giữ cho nhãn cầu đứng ở một vị trí nhất định trong hốc mắt, khi có biến đổi do bệnh hốc mắt gây ra thì ta dễ dàng nhận biết nó.

2. Các u, thương tổn quanh hốc mắt thường gặp

2.1 Bệnh mắt do tuyến giáp

Bệnh mắt do tuyến giáp thường biến chứng gây lồi mắt. Người bệnh cảm thấy không đau trừ khi có bệnh lý hở giác mạc. Mắt của người bệnh thường lồi cả hai bên một lúc. Cắt lớp vi tính thấy cơ vận nhãn dày ra nhưng không kết hợp với tổn thương gân, cơ.

2.2 Giả u viêm hốc mắt

Giả u viêm hốc mắt cần phân biệt với các viêm đặc hiệu như bệnh lý hốc mắt tuyến giáp (Graves), sarcoidosis, bệnh hạt Wagener,...Căn cứ vào lâm sàng, khó phân biệt giữa giả u và u hốc mắt thật. U hốc mắt thật ở hốc mắt có xu hướng phát triển chậm và thường không có dấu hiệu viêm, nhưng cũng có một số giả u biểu hiện như không có viêm. Nhất là ở trẻ em thấy có viêm trong những u thật như trường hợp sarcom cơ vân, hay u nang bì vỡ gây viêm hốc mắt.

Giả u viêm hốc mắt
Hình ảnh giả u viêm hốc mắt trên phim CT

Do vậy, tất cả những bệnh nhân có dấu hiệu viêm giả u hốc mắt cần phải được chụp cắt lớp vi tính. (CT Scan) hoặc cộng hưởng từ (MRI) giúp rất nhiều trong việc chẩn đoán phân biệt với lympho hốc mắt, bệnh hốc mắt liên quan tuyến giáp, viêm tổ chức hốc mắt trước vách ngăn, những u ác tính xâm lấn hoặc di căn, giúp khu trú chính xác vị trí u và những tổn thương đi kèm.

Điều trị giả u viêm hốc mắt có 3 phương pháp chính: corticoid liều cao, xạ trị và thuốc ức chế miễn dịch. Một số giả u vô hiệu với corticoid hoặc tia xạ lại đáp ứng tốt với hóa chất như chlorambucil hoặc cyclophosphamide.

  • Viêm mô tế bào hốc mắt: Triệu chứng thường gặp của tổn tổn thương này là bệnh nhân có sốt và tăng bạch cầu. Chụp cắt lớp vi tính thường thấy có viêm xoang, nhất là xoang sàng.
  • U hốc mắt: Khi có dấu hiệu lâm sàng, bác sĩ sẽ kiểm tra và có thể sờ nắn thấy khối u hốc mắt. Nhãn cầu có thể bị di lệch ra xa vị trí khối u. Đám u tổn thương được nhìn thấy rõ hơn khi chụp cắt lớp vi tính.

Khi xác định u hốc mắt có nguy hiểm không, các chuyên gia y tế chỉ ra rằng nó có thể lành tính hoặc ác tính. Nếu là u hốc mắt lành tính có u dạng bì, loạn sản xơ ở trẻ nhỏ và u màng não, u dây thần kinh thị giác ở người lớn.

U hốc mắt ác tính bao gồm sarcom cơ vân, u xương ác tính ở trẻ nhỏ và u ác tính có di căn, u bạch huyết ở người lớn.

Nguyên nhân u hốc mắt là sự phát triển bất thường của phần đáy mắt hoặc do các bộ phận khác di căn vào, có tiến triển từ từ, trong thời gian dài

U hốc mắt nguyên phát chiếm 70%, từ tổ chức kế cận nhất khoảng 23%, di căn từ các tổ chức xa khác chiếm 4%, từ các bệnh hệ thống chiếm 3%.

Dấu hiệu thường gặp và được xem như chính yếu của u hốc mắt là dấu hiệu lồi mắt. Hướng lồi của nhãn cầu có thể giúp gợi ý vị trí của khối u. Đánh giá cẩn thận hướng lồi hay lệch của nhãn cầu, có thể suy luận tương đối về vị trí từ đó dự đoán sinh bệnh học của khối u.

Giảm thị lực cũng là một triệu chứng quan trọng để chẩn đoán phân biệt những khối u nguyên phát ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác, thường gây giảm thị lực đáng kể, trong khi những khối u ngoài trực ( cơ vận nhãn )chỉ gây ảnh hưởng thị lực khi khối choán chỗ đủ lớn gây chèn ép thần kinh thị lực.

Suy giảm thị lực
Tình trạng suy giảm thị lực là triệu chứng giúp chẩn đoán phân biệt bệnh

Triệu chứng đau thường gặp ở những trường hợp u di căn hoặc u ác tính tiến triển nhanh. Đau trong u hốc mắt thường khu trú, hằng định và đau nhiều về đêm. Những u lành tính thường ít gây đau, mặc dù bệnh nhân có thể có cảm giác căng tức.

MRI là phương tiện chẩn đoán hình ảnh học thể hiện tính ưu việt trong chẩn đoán u hốc mắt. Hình ảnh MRI hốc mắt cung cấp các chi tiết về mối liên hệ giữa khối u với các cấu trúc giải phẫu thần kinh và mạch máu tinh tế quan trọng trong hốc mắt.

Điều trị u hốc mắt thường có các phương pháp phổ biến như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị.

Phương pháp điều trị bằng phẫu thuật: Tùy vào tình trạng xâm lấn, có thể chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ vùng màng chớp mắt hoặc phẫu thuật cắt bỏ trên diện tích rộng khi bệnh phát sinh và xâm lấn sâu ở kết mạc.

  • Điều trị hóa trị: Phương pháp này sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, kìm hãm sự phát triển của các tế bào đó. Điều trị hóa chất kết hợp với phẫu thuật có thể nâng cao hiệu quả điều trị, kéo dài tuổi thọ và chất lượng sống cho bệnh nhân.
  • Điều trị bằng xạ trị: Phương pháp điều trị u hốc mắt này sử dụng tia xạ chiếu vào tổ chức bệnh nhằm tiêu diệt tế bào, phá hủy tổ chức ung thư, từ đó đạt được mục đích tiêu diệt tế bào ung thư.
  • Chấn thương hốc mắt: như xuất huyết nội nhãn , dị vật trong hốc mắt.. Do đó, để chẩn đoán chính xác cần có một số biện pháp hỗ trợ như siêu âm hay chụp cắt lớp vi tính.
  • Viêm mạch máu hốc mắt: như bệnh u hạt wegener, viêm đa động mạch có nốt... Khi bị bệnh, người bệnh thường có dấu hiệu và triệu chứng toàn thân, đặc biệt là ở các xoang, thận, phổi và bệnh ở da, người bệnh có sốt, tốc độ lắng máu tăng nhiều.
  • Bệnh nấm mucorales: bệnh biểu hiện ở hốc mắt, mũi và bệnh xoang ở người mắc bệnh tiểu đường, suy giảm miễn dịch hoặc suy yếu toàn thân. Người bệnh có nguy cơ tử vong cao.
Bệnh nấm mucorales
Hình ảnh bệnh nấm mucorales
  • Giãn tĩnh mạch: Nếu tĩnh mạch bị giãn rộng trong hốc mắt sẽ gây lồi mắt khi nó đầy máu và giãn nở ngược lại thì không lồi mắt. Với chỉ định cắt lớp vi tính cho thấy rõ hình ảnh tĩnh mạch giãn to. Nếu chụp cắt lớp vi tính không thấy hình ảnh giãn tĩnh mạch mà vẫn có những dấu hiệu nghi ngờ thì cần chụp tĩnh mạch.

Trên đây là một vài bệnh lý liên quan đến hốc mắt. Khi nghi bị bệnh ở hốc mắt hay đặc biệt nguy hiểm như u hốc mắt, người bệnh cần đến đúng cơ sở chuyên khoa mắt để được xác định đúng bệnh lý và có phương pháp điều trị phù hợp.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan