Điều trị giảm tiểu cầu vô căn

Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn là một tình trạng bệnh lý ở dòng tiểu cầu dẫn đến rối loạn đông máu và ảnh hưởng đến chức năng đông cầm máu. Một số câu hỏi được đặt ra là liệu giảm tiểu cầu vô căn có chữa được không?

1. Bệnh giảm tiểu cầu vô căn là gì?

Tiểu cầu là một trong ba thành phần chính của máu, chúng được sản xuất tại tủy xương và có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng cầm máu nhằm giúp duy trì lượng máu ổn định cho cơ thể. Khi trên cơ thể xuất hiện vết thương, các tiểu cầu sẽ được kích hoạt và đưa đến vị trí xuất hiện thương tổn để kết hợp lại với nhau nhằm hạn chế lượng máu mất đi. Nếu số lượng tiểu cầu giảm xuống quá thấp, quá trình đông máu sẽ chậm lại và dẫn đến hiện tượng xuất huyết dưới da, bên trong hoặc bên ngoài.

Người bệnh mắc phải xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn có triệu chứng đặc trưng với nhiều vết bầm tím ở khắp các vị trí trên cơ thể hoặc chảy máu niêm mạc bên trong miệng. Ngoài ra còn có tình trạng xuất huyết dưới da với dạng mảng lớn hoặc những chấm nhỏ li ti như những nốt phát ban.

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn có thể gặp phải ở cả trẻ em lẫn người lớn trong nhiều độ tuổi khác nhau. Với người trẻ tuổi thì nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn, ngược lại với người lớn tuổi thì bệnh lại phổ biến ở nam giới. Những bệnh nhi mắc phải căn bệnh này có thể từ sau một đợt mắc bệnh do một số loại virus như thủy đậu, quai bị hoặc sởi. Tất cả những bệnh đó đều có mối liên hệ với xuất huyết giảm tiểu cầu.

Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn được chia làm hai loại chính bao gồm cấp tính và mạn tính. Đối với trẻ em, thể cấp tính thường hay gặp và kéo dài dưới 6 tháng. Ngược lại, thể mạn tính thì kéo dài hơn 6 tháng và xảy ra ở người lớn.

bệnh giảm tiểu cầu vô căn
Bệnh giảm tiểu cầu vô căn với những vết bầm tím ở khắp cơ thể

2. Nguyên nhân gây giảm tiểu cầu vô căn

“Vô căn” ở đây có nghĩa là không rõ nguyên nhân vì trước kia đây là một căn bệnh mà các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm hiểu rõ nguyên nhân. Cho đến nay, cơ chế gây bệnh đã dần được sáng tỏ, trong đó hệ miễn dịch đóng vai trò then chốt trong sự tiến triển của bệnh. Vì vậy, hiện nay y văn đã gọi bệnh này là xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch.

Nguyên nhân của bệnh là do hệ thống miễn dịch của cơ thể sản xuất ra những kháng thể chống lại tiểu cầu làm cho chúng bị tiêu diệt tại lách dẫn đến suy giảm số lượng. Ngoài ra, khi hệ miễn dịch rối loạn sẽ tác động đến các tế bào sản sinh ra tiểu cầu, từ đó làm suy giảm số lượng trong máu.

Ở các bệnh nhân nhỏ tuổi, xuất huyết giảm tiểu cầu có xu hướng xuất hiện sau một đợt mắc bệnh do virus gây ra, trong khi đó người lớn thì có thể mắc bất kỳ lúc nào.

3. Triệu chứng của xuất huyết giảm tiểu cầu

Một số triệu chứng phổ biến thường gặp ở các bệnh nhân bao gồm:

  • Các vết bầm tím, chấm xuất huyết, mảng xuất huyết ở vùng thấp của căng chẩn
  • Bệnh nhân thường xuyên chảy máu cam
  • Chảy máu chân răng kéo dài sau khi thực hiện các thủ thuật nha khoa
  • Chảy máu đường tiết niệu hoặc trong ống tiêu hóa kéo dài
  • Rong kinh
  • Chảy nhiều máu trong phẫu thuật

Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp các bệnh nhân mắc bệnh nhưng không hề có bất kỳ triệu chứng nào.

4. Chẩn đoán xuất huyết giảm tiểu cầu

Các bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám bệnh nhân một cách toàn diện về các triệu chứng bệnh, tiền sử bệnh và những loại thuốc mà bệnh nhân đang dùng (nếu có). Đặc biệt không thể thiếu đó là cá xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm công thức máu, phết máu ngoại biên và tủy đồ.

Xét nghiệm tủy đồ rất cần thiết để chẩn đoán bệnh huyết học. Bác sĩ dùng kim lớn đâm xuyên vào xương chậu của bệnh nhân rồi rút ra một ít dịch tủy xương để đem quan sát các tế bào máu dưới kính hiển vi. Thủ thuật này được thực hiện sau khi đã gây tê tại chỗ nên bệnh nhân hoàn toàn không có cảm giác đau đớn gì.

Ngoài ra, một số xét nghiệm khác có thể được thực hiện để tìm nguyên nhân gây bệnh:

  • Xét nghiệm vi sinh bao gồm huyết thanh chẩn đoán H.Pylory, HBsAg, anti HIV, anti HCV,...
  • Xét nghiệm liên quan đến miễn dịch: TSH, ANA, FT4, Anti DsDNA, ANA 8 profile, LE cell, FT3,...
  • Xét nghiệm huyết học kèm theo thiếu máu: Billirubin, Hồng cầu lưới, haptoglobin, nghiệm pháp Coombs trực tiếp, sắt huyết thanh, Ferritin, LDH, ...
bệnh giảm tiểu cầu vô căn
Một số xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán bệnh giảm tiểu cầu vô căn

5. Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu

Điều trị giảm tiểu cầu vô căn được dựa trên số lượng tiểu cầu và mức độ chảy máu của bệnh nhân. Do đó, trong một số trường hợp việc điều trị không thật sự cần thiết. Trẻ em mắc xuất huyết giảm tiểu cầu cấp tính sẽ khỏi bệnh trong vòng dưới 6 tháng mà không cần phải điều trị.

Ở người lớn khi mắc phải mức độ nhẹ đôi khi cũng không cần phải điều trị. Tuy nhiên cần được theo dõi số lượng tiểu cầu thường xuyên để tránh tình trạng diễn biến bất thường nhằm đảm bảo an toàn cho sức khỏe của bệnh nhân.

Người lớn mắc xuất huyết giảm tiểu cầu mức độ nhẹ đôi khi không cần điều trị, tuy nhiên cần phải theo dõi số lượng tiểu cầu thường xuyên để phát hiện kịp thời diễn biến bất thường nhằm tránh các tình huống xấu đến bệnh nhân. Khi số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ có nguy cơ gây xuất huyết não và các cơ quan khác.

Một số nhóm thuốc phổ biến dùng để điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu như:

  • Nhóm Corticosteroid: Các thuốc như prednisolone, methylprednisolone có tác dụng ức chế quá trình miễn dịch để làm số lượng tiểu cầu.
  • Globulin tiêm đường tĩnh mạch (IVIg): Đối với bệnh nhân có tình trạng chảy máu nghiêm trọng cần được tiêm globulin miễn dịch vào cơ thể để tăng tiểu cầu nhanh chóng, giúp làm giảm lượng máu mất tối đa.
  • Anti D imunolgobulin: Loại thuốc này có tác dụng giúp tăng lượng tiểu cầu nhanh chóng, tuy nhiên có thể mang lại nhiều tác dụng phụ cho bệnh nhân. Do đó, chỉ được chỉ định cho bệnh nhân có nhóm máu Rh(+).
  • Rituximab: Đây là một loại kháng thể đơn dòng được sản xuất nhằm tiêu diệt các tế bào kháng tiểu cầu. Chúng liên kết với tế bào B miễn dịch để tiêu diệt và làm giảm lượng kháng thể trong máu. Tuy nhiên, lợi ích của phương pháp này đến nay vẫn chưa biết có lợi ích lâu dài hay không.
  • Thuốc đồng vận thụ cảm Thrombopoietin: Gồm có Eltrombopag (promacta) và Romiplostim (nplatc) có tác dụng tăng sản xuất tủy xương để tăng sinh tiểu cầu, giúp hạn chế chảy máu và bầm tím. Đây là hai loại thuốc đã được Cục quản lý dược Hoa Kỳ công nhận để điều trị cho bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định thêm các thuốc khác như azathioprine, cyclophosphamid, mycophenolate trong những trường hợp nghiêm trọng do có thể mang lại nhiều tác dụng phụ.
  • Kháng sinh: Trong một số trường hợp, bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu có nguyên nhân do bệnh viêm loét dạ dày gây ra bởi vi khuẩn Helicobacter pylori. Do đó, sử dụng kháng sinh để điều trị có thể có hiệu quả trong một số trường hợp.
  • Phẫu thuật cắt lách: Khi bệnh nhân mắc phải xuất huyết giảm tiểu cầu mức độ nặng mà không thể cải thiện kể cả khi đã dùng thuốc. Bác sĩ có thể tư vấn cắt bỏ lách để làm giảm đi tình trạng tiểu cầu bị tiêu hủy ở đây. Tuy nhiên, phẫu thuật này không được chỉ định ở trẻ em do khả năng tái phát cao và gia tăng khả năng nhiễm trùng về sau.
  • Trường hợp cấp cứu: Khi xuất huyết giảm tiểu cầu cần được điều trị khẩn cấp, bác sĩ có thể chỉ định truyền tiểu cầu, methyprednisolone tiêm tĩnh mạch hoặc imunoglobulin anti D
  • Thay đổi lối sống hợp lý: Hạn chế lạm dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến tiểu cầu như wafarin, ibuprofen, aspirin. Không làm dụng rượu vì chúng có thể làm giảm các yếu tố đông máu.
  • Xuất huyết giảm tiểu cầu thai kỳ: Trong trường hợp thai phụ mắc bệnh nhẹ thì không cần điều trị, chỉ cần đi khám định kỳ để xét nghiệm máu theo dõi số lượng tiểu cầu. Nếu vào giai đoạn cuối thai kỳ mà lượng tiểu cầu quá thấp, bệnh nhân có nguy cơ mất nhiều máu trong và sau khi sinh. Khi đó, bác sĩ sẽ lập kế hoạch điều trị hợp lý để đảm bảo ổn định lượng tiểu cầu cho cả mẹ và em bé. Trong hầu hết các trường hợp, em bé sinh ra khi mẹ mắc bệnh này sẽ không bị ảnh hưởng. Nếu trẻ chào đời với lượng tiểu cầu thấp thì cần được điều trị tích cực.
bệnh giảm tiểu cầu vô căn
Bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ diều trị bệnh giảm tiểu cầu vô căn sau khi thăm khám

6. Tiến triển và biến chứng của xuất huyết giảm tiểu cầu

6.1. Biến chứng

Biến chứng nguy hiểm nhất của xuất huyết giảm tiểu cầu chính là chảy máu kéo dài, đặc biệt là xuất huyết não, xuất huyết nội tạng.

Khi sử dụng các thuốc để điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh nhân có thể gặp phải những tác dụng phụ của thuốc. Dùng corticoid kéo dài có thể dẫn đến loãng xương, tăng nguy cơ nhiễm trùng do hệ miễn dịch bị ức chế hoạt động, bệnh tiểu đường. Do đó, nếu phát hiện bất kỳ phản ứng lạ của cơ thể thì cần báo ngay với bác sĩ để được điều chỉnh thuốc hợp lý.

6.2. Tiến triển

Phần lớn các trường hợp mắc bệnh sẽ không quá nghiêm trọng đến mức đe dọa đến tính mạng. Ở trẻ em thường tự khỏi trong vòng 6 tháng mà không cần đến điều trị. Đối với thể mạn tính có thể kéo dài trong vòng vài năm. Nhiều bệnh nhân vẫn có thể sống và sinh hoạt bình thường lên đến hàng chục năm với căn bệnh này nếu quản lý tốt tình trạng bệnh và có chế độ sống lành mạnh. Do đó bệnh thường không có biến chứng gì liên quan đến tuổi thọ.

Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn là bệnh có thể giới hạn và chữa được nếu như được phát hiện kịp thời. Khi có những triệu chứng đã kể trên, bạn cần đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

23.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan