Gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Lê Minh Việt - Bác sĩ Gây mê - Khoa Ngoại Tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Bệnh basedow ở bà bầu có thể gây biến chứng nguy hiểm trong thai kỳ và lúc sinh. Do đó, phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow cần sử dụng gây mê toàn thân đặt nội khí quản để kiểm soát hoạt động hô hấp của người bệnh trong và sau khi phẫu thuật.

1. Tổng quan về gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow

Trong phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow, kỹ thuật gây mê toàn thânđặt nội khí quản, hay còn gọi là gây mê nội khí quản, được sử dụng nhằm kiểm soát hoạt động hô hấp của người bệnh trong và sau khi phẫu thuật.

Gây mê nội khí quản được chỉ định trong các trường hợp:

  • Bà bầu bị Basedow nhưng chưa điều trị hoặc đã điều trị và có nguy cơ lên cơn bão giáp.
  • Bà bầu bị Basedow và có suy tim cung lượng cao.
  • Bà bầu không thể thực hiện hoặc từ chối gây tê vùng.

2. Cần chuẩn bị gì khi gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow?

Để thực hiện gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow, cần có những phương tiện, máy móc, thiết bị, thuốc men như sau:

  • Hệ thống bao gồm máy gây mê (kèm thở), bóng bóp oxy, máy theo dõi các chỉ số chức năng sống (như huyết áp động mạch, nhịp thở, nhiệt độ, ECG, EtCO2, SpO2), máy hút, máy phá rung tim, ...
  • Các cỡ ống nội khí quản để đặt, đèn soi thanh quản, mặt nạ, ống hút, canul miệng hầu, bóng bóp, mandrin mềm, kìm Magill.
  • Các thuốc gây mê, giảm đau, giãn cơ, thuốc chẹn Beta giao cảm,
  • Solumedrol, Salbutamol và Lidocain 10% dạng xịt.
  • Các phương tiện khác hỗ trợ gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow dự phòng trường hợp đặt nội khí quản khó: mask thanh quản, ống Cook, ống soi phế quản mềm, kìm mở miệng, bộ mở khí quản, ...
Gây mê nội khí quản
Gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow

3. Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow

Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân cần được thăm khám gây mê để kịp thời phát hiện và phòng ngừa các nguy cơ có thể xảy ra trong và sau khi phẫu thuật. Bệnh nhân cần được nhịn ăn trước khi tiến hành gây mê 6-8 tiếng.Tuy nhiên, cần lưu ý, nếu bướu cổ to có thể gây chèn ép, khiến đặt nội khó.

Ngoài ra, một số dấu hiệu khác nên chú ý như thân nhiệt cao, run tay, mắt lồi, tim đập nhanh, kích động, các chỉ số xét nghiệm tuyến giáp thay đổi (T3, T4 tự do tăng, TSH giảm).

Quy trình gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow được coi là gây mê trên người bệnh đặt nội khí quản khó bao gồm các bước như sau:

Bước 1: Đặt người bệnh ở tư thế nằm ngửa, trước khi khởi mê ít nhất 5 phút, cho thở oxy 100% với liều lượng 3 - 6 lít/phút. Lắp các máy móc để theo dõi, thiết lập đường truyền. Trường hợp nếu cần có thể cho người bệnh sử dụng thuốc an thần từ tối hôm trước phẫu thuật.

Bước 2: Khởi mê nhanh bắt đầu bằng tiêm tĩnh mạch (thuốc, etomidate, propofol) thuốc mê bốc hơi (sevorane...), thuốc giảm đau (fentanyl, sentanil ...), sử dụng thuốc giãn cơ nếu cần (rocuronium, succinylcholin,...). Cần đảm bảo điều kiện đặt ống nội khí quản trong phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow (bệnh nhân ngủ sâu, giãn cơ đủ độ).

Bước 3: Tiến hành đặt nội khí quản đường miệng như sau:

  • Mở miệng người bệnh, đặt một tay dưới cổ để giúp cổ ngửa thẳng, đưa đèn soi thanh quản vào phía bên phải của miệng, gạt lưỡi sang bên trái miệng, đưa đèn vào sâu, đồng thời kết hợp dùng tay phải đè sụn giáp nhẫn để tìm nắp và lỗ thanh môn
  • Thực hiện khởi mê nhanh và tiến hành thủ thuật Sellick khi dạ dày đầy (ngay khi bệnh nhân mất tri giác, tiến hành ấn sụn nhẫn đến khi quá trình đặt ống nội khí quản xong)
  • Bước tiếp theo trong gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow là nhẹ nhàng luồn ống nội khí quản qua lỗ thanh môn, khi bóng ống nội khí quản đi qua dây thanh âm khoảng 2 - 3 cm thì dừng lại
  • Nhẹ nhàng rút đèn soi thanh quản ra
  • Bơm bóng nội khí quản
  • Nghe phổi, xem chỉ số EtCO2 để kiểm tra ống nội khí quản đã được đặt đúng vị trí
  • Dùng băng dính cố định ống nội khí quản.

Trường hợp nếu cần tránh cắn ống nội khí quản, có thể đặt canul vào miệng người bệnh. Lưu ý, áp dụng quy trình đặt ống nội khí quản khó đối với những trường hợp đặt nội khí quản khó.

Bước 4: Bước tiếp theo trong gây mê đặt nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedowduy trì mê với các thuốc mê (tĩnh mạch hoặc bốc hơi), thuốc giảm đau, thuốc giãn cơ (nếu cần) và kiểm soát hô hấp của người bệnh bằng máy thở.

4. Theo dõi trong quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow

Trong quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow, cần theo dõi các dấu hiệu và chỉ số sau:

  • Độ sâu của gây mê: Theo dõi huyết áp, nhịp tim, huyết áp, tình trạng đổ mồ hôi, chảy nước mắt, các chỉ số BIS, MAC,SPI, Entropy (nếu có) ...
  • Dấu hiệu sinh tồn: Theo dõi huyết áp, nhịp tim, thân nhiệt, các chỉ số EtCO2, SpO2.
  • Theo dõi phòng trường hợp sai vị trí ống nội khí quản, hoặc ống bị tắc, gập.

Trước khi rút ống nội khí quản bệnh nhân sẽ được tiến hành gây tê cơ vuông thắt lưng 2 bên để giảm đau sau mổ

Kết thúc quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow, cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau trước khi tiến hành rút ống nội khí quản:

  • Bệnh nhân tỉnh, thực hiện được theo lệnh.
  • Tự thở được, thở đều, tần số thở nằm trong giới hạn bình thường.
  • Huyết áp và mạch đập ổn định.
  • Thân nhiệt trên 35 độ C.
  • Chỉ số TOF >0,9 (nếu có).
  • Bệnh nhân không gặp biến chứng của quá trình gây mê và phẫu thuật.
Theo dõi và chăm sóc bệnh nhân trong quá trình gây mê
Gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow, cần theo dõi các dấu hiệu và chỉ số

5. Xử trí tai biến sau gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow

Trong quá trình gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow có thể xảy ra một số biến chứng cần được xử trí như sau:

  • Dịch dạ dày trào ngược đường thở: Khi phát hiện dịch tiêu hóa ở trong khoang miệng và đường thở, ngay lập tức hút sạch dịch, đặt bệnh nhân nằm đầu thấp và nghiêng đầu sang bên. Nhanh chóng đặt ống nội khí quản và hút sạch toàn bộ dịch trong đường thở. Theo dõi bệnh nhân đề phòng nhiễm trùng phổi sau phẫu thuật.
  • Rối loạn huyết động: Tùy vào nguyên nhân và triệu chứng như rối loạn nhịp tim, tăng hoặc hạ huyết áp, ... sẽ xử trí phù hợp.
  • Đặt nội khí quản khó trong gây mê phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow: Chuyển sang quy trình đặt ống nội khí quản khó hoặc tiến hành phương pháp vô cảm khác.
  • Đặt nhầm ống nội khí quản vào dạ dày: Tiến hành đặt lại ống nội khí quản khi đặt nhầm với các triệu chứng là nghe phổi không có tiếng rì rào của phế nang, không đo được chỉ số EtCO2.
  • Co thắt thanh quản, khí quản, phế quản: Tai biến trong gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow có thể gây khó hoặc không thể thông khí, lúc này nghe phổi sẽ có tiếng rít ran hoặc cũng có thể phổi câm. Để xử trí cần cung cấp đầy đủ oxy, đồng thời cho thêm thuốc ngủ và thuốc giãn cơ, thuốc giãn phế quảncorticoid để đảm bảo thông khí. Trường hợp không kiểm soát được hô hấp, cần áp dụng quy trình đặt nội khí quản khó.
  • Chấn thương trong đặt ống nội khí quản: Tùy theo thương tổn như gãy răng, chảy máu, đường thở có dị vật, ... sẽ xử trí phù hợp.
  • Biến chứng hô hấp: Tìm và xử trí nguyên nhân, đảm bảo thông khí và cung cấp đủ oxy 100% khi gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow gây biến chứng hô hấp như ống nội khí quản bị gập, tụt hoặc đẩy sâu vào một bên phổi, hở hoặc tụt hệ thống hô hấp, oxy hết nguồn, hết tác dụng của soda gây thiếu oxy.
  • Cơn bão giáp trạng: Khi bệnh nhân có các biểu hiện của cơn bão giáp trạng như sốt, thở nhanh, tim đập nhanh, huyết áp tăng, đổ mồ hôi, tiêu chảy, nếu không điều trị, xử trí kịp thời có thể dẫn đến hôn mê sâu làm suy đa cơ quan và tử vong. Lúc này, bệnh nhân cần được thở oxy, truyền dịch và glucose, giảm đau, cân bằng điện giải, ngủ sâu, ...
  • Biến chứng sau khi rút ống nội khí quản: Tùy vào nguyên nhân chọn cách xử trí phù hợp khi xuất hiện các triệu chứng sau khi rút ống nội khí quản như suy hô hấp, khàn tiếng, đau họng, co thắt thanh quản, khí quản, phế quản, hẹp thanh quản và khí quản, viêm đường hô hấp trên.

Gây mê nội khí quản phẫu thuật lấy thai trên bệnh nhân Basedow cần đảm bảo an toàn đối với mẹ và thai nhi, đồng thời phòng ngừa huyết khối và dị ứng gây tắc mạch, chú ý điều trị các bệnh lý có liên quan đến cơn bão giáp trạng như hạ đường huyết, nhiễm trùng.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Bác sĩ chuyên khoa II Lê Minh Việt đã có hơn 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Gây mê - Hồi sức, trong đó có hơn 2 năm là chuyên gia Y tế tại Yemen và nguyên là Trưởng khoa Gây mê Hồi sức - Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội. Hiện bác sĩ Lê Minh Việt đang là bác sĩ gây mê, Đơn nguyên gây mê - phòng mổ, bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán Basedow

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

910 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan