Giá trị của cộng hưởng từ (MRI) trong đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ nội trú, Bác sĩ chuyên khoa I Trịnh Lê Hồng Minh - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Chụp cộng hưởng từ trong ung thư trực tràng là phương pháp chẩn đoán quan trọng giúp đánh giá giai đoạn T và di căn hạch vùng. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.

1. Ung thư trực tràng là gì?

Ung thư trực tràng là loại ung thư đường tiêu hóa phổ biến. Trong nhiều nghiên cứu, ung thư trực tràng được mô tả chung với ung thư đại tràng và được dùng chung cụm từ ung thư đại trực tràng.

Hầu hết các trường hợp ung thư trực tràng giai đoạn đầu không có triệu chứng, thường được phát hiện tình cờ thông qua khám sàng lọc. Trong những năm qua, sự phát triển của nội soi trực tràng, sinh thiết và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh mới như chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính đã góp phần chẩn đoán ung thư trực tràng ở giai đoạn sớm hiệu quả hơn.

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư trực tràng là khoảng 66%. Chụp cộng hưởng từ là xét nghiệm hình ảnh quan trọng để đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng, giúp bác sĩ đưa ra lựa chọn điều trị phù hợp. Phương pháp này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh giai đoạn đầu mà còn được sử dụng để đánh giá đáp ứng điều trị, sự tái phát ung thư.

ung thư trực tràng
Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư trực tràng là khoảng 66%

2. Chụp cộng hưởng từ đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng

2.1 Hình ảnh ung thư trực tràng trên cộng hưởng từ

Bình thường, thành trực tràng dày khoảng 3mm. Nếu thành trực tràng dày hơn 5mm thì có thể có tình trạng bất thường. Khối u trực tràng biểu hiện ở dạng thành dày không đối xứng hoặc khối choán chỗ trong lòng trực tràng gây chít hẹp trực tràng. Hình ảnh này có thể dễ dàng phát hiện nếu bệnh nhân bị giãn đại tràng hoặc khối u tăng ngấm thuốc đối quang từ (khi thực hiện chụp MRI).

2.2 Đánh giá giai đoạn T ung thư trực tràng bằng chụp MRI

Kết quả đọc giai đoạn T được sử dụng theo phân loại giai đoạn TNM của UICC (Liên minh quốc tế kiểm soát ung thư) kết hợp với AJCC (Ủy ban hỗn hợp về ung thư Hoa Kỳ). TNM là viết tắt của khối u (tumour), hạch (node) và di căn (metastasis). Hệ thống phân loại TNM mô tả kích thước khối u ban đầu (T1 - T4), liệu khối u đã di căn tới hạch hay chưa (N0 - N3) và liệu nó đã lan tới các phần khác trên cơ thể hay chưa (M0 - M1).

Về việc chụp cộng hưởng từ đánh giá giai đoạn T ung thư trực tràng, kết quả chẩn đoán như sau:

  • T1 và T2: Khối u giới hạn ở thành ruột;
  • T3: Khối u phát triển qua thành ruột, thâm nhiễm mỡ ở mạc quanh trực tràng:
    • T3a: Khối u xâm lấn dưới 1mm ra ngoài lớp cơ, chưa tới cân mạc treo trực tràng (MRF);
    • T3b: Khối u xâm lấn 1 - 5mm ra ngoài lớp cơ, chưa tới cân mạc treo trực tràng;
    • T3c: Khối u xâm lấn dưới 5 - 15mm ra ngoài lớp cơ, chưa tới cân mạc treo trực tràng;
    • T3d: Khối u xâm lấn trên 15 mm ra ngoài lớp cơ, chưa tới cân mạc treo trực tràng;
    • T3 MRF - : Khối u xâm lấn cân mạc treo trực tràng dưới 1mm;
    • T3 MRF +: Khối u xâm lấn cân mạc treo trực tràng 1mm;
  • T4:
    • T4a: Khối u xâm lấn thanh mạc hoặc cân mạc treo trực tràng;
    • T4b: Khối u xâm lấn hoặc dính vào các tạng, cơ quan khác.

2.3 Đánh giá di căn hạch vùng ung thư trực tràng trên MRI

Theo AJCC, hạch vùng gồm: Hạch quanh trực tràng, bên cùng, trước cùng, dưới mạc treo, mạc treo sigma, Gerota, chậu trong, chậu ngoài, trực tràng trên - giữa - dưới. Một hạch vùng nghi ngờ di căn trên cộng hưởng từ nếu thuộc 1 trong 3 trường hợp sau:

  • Hạch có kích thước dưới 5mm, kèm 3 đặc điểm cảnh báo nguy cơ ác tính là hình tròn, bờ không đều, tín hiệu hạch không đồng nhất;
  • Hạch có kích thước 5 - 9mm, kèm 2 trong 3 đặc điểm cảnh báo nguy cơ ác tính là bờ không đều, tín hiệu hạch không đồng nhất và hình tròn;
  • Hạch kích thước trên 9mm.

Theo phân loại TNM của UICC 2016 kết hợp với AJCC 2010:

  • N1: Di căn 1 - 3 hạch vùng. Trong đó, N1a là di căn 1 - 3 hạch vùng; N1b là di căn 2 - 3 hạch vùng; N1c là di căn kiểu nhân vệ tinh vào tổ chức ít thanh mạc, mạc treo ruột, tổ chức nằm cạnh đại trực tràng (nhưng không phải phúc mạc) nhưng không di căn hạch;
  • N2: Di căn trên 4 hạch vùng. Trong đó, N2a là di căn 4 - 6 hạch, N2b là di căn từ 7 hạch trở lên.
Hiệu quả của ramucirumab trong điều trị ung thư đại trực tràng
Ung thư trực tràng là căn bệnh nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao

Ung thư trực tràng là căn bệnh nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao. Trong khi đó, các phương pháp điều trị bệnh phụ thuộc rất lớn vào việc đánh giá giai đoạn bệnh. Và chụp cộng hưởng từ là phương pháp có nhiều ưu thế vì độ chính xác trong chẩn đoán cao, không xâm lấn, ít tai biến. Do vậy, chụp MRI có giá trị cao trong chẩn đoán giai đoạn T và di căn hạch vùng ung thư trực tràng. Khi được chỉ định thực hiện phương pháp này, người bệnh cần tuyệt đối phối hợp với mọi hướng dẫn của bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan