Công dụng thuốc Azacitidine

Các tế bào không tăng sinh trong cơ thể tương đối không nhạy cảm với thuốc Azacitidine, tuy nhiên thuốc lại gây độc tế bào trực tiếp trên các tế bào tạo máu bất thường trong tủy xương.

1. Thuốc Azacitidine là thuốc gì?

Azacitidine là một thuốc chống ung thư có tác dụng tiêu diệt các tế bào bất thường trong tủy xương bằng cách ức chế một quá trình gọi là methyl hóa DNA, quá trình này cần thiết cho sự sinh sản của tế bào. Khi các tế bào bất thường không thể phân chia và phát triển, chúng sẽ chết đi. Thuốc Azacitidine được chỉ định điều trị cho người lớn không đủ điều kiện để cấy ghép tế bào gốc tạo máu như:

  • Hội chứng rối loạn sinh tủy;
  • Bệnh bạch cầu myelomonocytic mãn với 10 - 29% tế bào blast không có rối loạn tăng sinh tủy;
  • Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy với 20 - 30% tế bào blast và loạn sản đa dòng;
  • Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy trên 30% tế bào blast.

2. Cách dùng thuốc Azacitidine

2.1. Liều dùng thuốc Azacitidine cho người lớn

  • Hội chứng rối loạn sinh tủy: Chu kỳ đầu sử dụng 75mg/m2 tiêm truyền hoặc tiêm dưới da, tiêm hàng ngày trong 7 ngày và lặp lại chu kỳ sau mỗi 4 tuần. Sau 2 chu kỳ thuốc Azacitidine, có thể tăng liều lên 100 mg/m2 nếu không thấy tác dụng bất lợi và không có độc tính nào ngoài buồn nôn và nôn. Thời gian điều trị thuốc Azacitidine tối thiểu từ 4 - 6 chu kỳ.
  • Bệnh bạch cầu cấp tính dòng tủy: Chu kỳ đầu 75mg/m2 tiêm truyền hoặc tiêm dưới da mỗi ngày trong 7 ngày, lặp lại chu kỳ sau mỗi 4 tuần. Sau 2 chu kỳ sử dụng thuốc Azacitidine có thể tăng liều đến 100mg/m2, nếu không xảy ra tác dụng có lợi và độc tính nào khác buồn nôn và nôn. Thời gian điều trị thuốc Azacitidine tối thiểu từ 4 - 6 chu kỳ và có thể tiếp tục điều trị nếu bệnh nhân có đáp ứng điều trị. Điều chỉnh liều lượng thuốc Azacitidine đối với độc tính trên huyết học ở bệnh nhân khi bắt đầu điều trị thuốc Azacitidine với bạch cầu ≥3000/mm3, ANC ≥1500/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥75.000/mm3.

2.2. Liều thuốc Azacitidine cho trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc Azacitidine ở trẻ em < 16 tuổi.

2.3. Liều thuốc Azacitidine cho người cao tuổi

  • Không có sự khác biệt đáng kể về độ an toàn và hiệu quả của thuốc Azacitidine so với người trẻ tuổi, không cần điều chỉnh liều thuốc Azacitidine. Cần đánh giá chức năng thận định kỳ khi sử dụng thuốc Azacitidine, vì azacitidine và các chất chuyển hóa được thải trừ qua thận, bệnh nhân lớn tuổi thường có nguy cơ bị giảm chức năng thận.
  • Nếu có sự gia tăng BUN hoặc creatinin huyết thanh, nên trì hoãn chu kỳ thuốc Azacitidine tiếp theo cho đến khi các giá trị trở về bình thường hoặc bắt đầu và giảm liều 50% thuốc Azacitidine cho liệu trình tiếp theo.

Suy thận nặng (ClCr < 30mL/phút) không ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thuốc Azacitidine với đường tiêm dưới da. Do đó, có thể dùng thuốc Azacitidine cho bệnh nhân suy thận mà không cần điều chỉnh liều theo chu kỳ.

2.4. Liều thuốc Azacitidine cho bệnh nhân suy gan

Thuốc Azacitidine có khả năng gây độc cho gan ở những bệnh nhân bị suy gan nặng từ trước, do đó thận trọng khi sử dụng thuốc Azacitidine cho bệnh nhân bị bệnh gan. Hiện vẫn chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc Azacitidine ở bệnh nhân rối loạn sinh tủy và suy gan.

Nếu một liều thuốc Azacitidine bị bỏ lỡ hoặc không được sử dụng vào thời điểm thông thường, hãy dùng liều thuốc Azacitidine càng sớm càng tốt trong cùng ngày và tiếp tục dùng theo lịch trình bình thường vào ngày hôm sau. Không dùng 2 liều thuốc Azacitidine trong cùng một ngày. Nếu bệnh nhân bị nôn, không dùng liều thuốc Azacitidine khác trong cùng ngày và tiếp tục lịch trình bình thường vào ngày hôm sau. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc để ngăn ngừa buồn nôn và nôn khi dùng thuốc Azacitidine. Bệnh nhân nên dùng thuốc này 30 phút trước mỗi liều thuốc Azacitidine.

3. Chống chỉ định của thuốc Azacitidine

Không dùng thuốc Azacitidine cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với thuốc Azacitidine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
  • Người có khối u gan ác tính tiến triển;
  • Phụ nữ đang cho con bú.

4. Lưu trữ thuốc Azacitidine

Bảo quản thuốc Azacitidine trong bao bì gốc, có dán nhãn ở nhiệt độ phòng và ở nơi khô ráo (trừ khi có chỉ dẫn khác của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ). Không tháo 2 hộp hút ẩm bên trong chai thuốc Azacitidine ban đầu.

5. Tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc Azacitidine

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Azacitidine:

  • Tiêm dưới da: Buồn nôn, thiếu máu, giảm tiểu cầu, sốt, giảm bạch cầu, tiêu chảy, mệt mỏi, ban đỏ tại vị trí tiêm, táo bón;
  • Tiêm tĩnh mạch: xuất hiện chấm xuất huyết, suy nhược, hạ kali máu.
  • Chán ăn, giảm sự thèm ăn, hạ kali máu, mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu, khó thở, chảy máu cam, tiêu chảy, nôn, táo bón, buồn nôn, đau bụng, đau khớp, đau cơ xương, mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, nổi ban đỏ, đau chỗ tiêm, giảm cân.
  • Nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm mô tế bào, viêm túi thừa, nhiễm nấm miệng, viêm xoang, viêm họng, viêm mũi, nhiễm trùng da, giảm tiểu cầu, suy tủy xương, xuất huyết nội sọ, ngất, lơ mơ, hôn mê, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết ổ răng, viêm miệng, chảy máu lợi, khó tiêu...

Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Azacitidine:

  • Quá mẫn, viêm màng ngoài tim, suy gan, hôn mê gan đang tiến triển, bệnh da liễu, bệnh bạch cầu trung tính sốt cấp tính, bệnh mủ da gangrenosum, nhiễm toan ống thận, rung nhĩ, suy tim, suy tim sung huyết, ngừng tim, bệnh cơ tim sung huyết...

Tác dụng phụ của thuốc Azacitidine hiếm gặp

  • Hội chứng ly giải khối u
  • Viêm phổi mô kẽ
  • Hoại tử chỗ tiêm.

Tác dụng phụ của thuốc Azacitidine không xác định tần suất

  • Viêm mô hoại tử.

6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Azacitidine

  • Các xét nghiệm về chức năng gan, creatinin huyết thanh, bicarbonat huyết thanh nên được xác định trước khi bắt đầu điều trị thuốc Azacitidine và trước mỗi chu kỳ điều trị.
  • Công thức máu toàn phần nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị thuốc Azacitidine và khi cần thiết để theo dõi đáp ứng và độc tính hoặc thực hiện trước mỗi chu kỳ điều trị.
  • Bệnh nhân nên được dự phòng bằng thuốc chống nôn trước khi điều trị thuốc Azacitidine.
  • Điều trị bằng thuốc Azacitidine có liên quan đến thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, đặc biệt trong 2 chu kỳ thuốc Azacitidine đầu tiên. Sau khi sử dụng liều khuyến cáo thuốc Azacitidine cho chu kỳ đầu tiên, giảm hoặc trì hoãn liều cho các chu kỳ tiếp theo dựa trên số lượng tế bào máu và đáp ứng huyết học.
  • Hôn mê gan tiến triển và tử vong hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc Azacitidine có gánh nặng khối u lớn thứ phát sau di căn, đặc biệt ở những người có nồng độ albumin huyết thanh < 3 g/dL, cần thực hiện các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Azacitidine.
  • Các bất thường ở thận (tăng creatinin máu, nhiễm toan ống thận), suy thận và tử vong hiếm khi được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Azacitidine đường tiêm kết hợp với thuốc chống ung thư khác (như: Etoposide). Nếu giảm nồng độ bicarbonate trong huyết thanh xuống < 20 mEq/L hoặc tăng BUN hoặc creatinin huyết thanh, hãy giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng thuốc Azacitidine.
  • Viêm cân mạc hoại tử đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc Azacitidine.

7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Azacitidine cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thuốc Azacitidine có thể gây hại cho thai nhi, gây quái thai, chết phôi thai trên động vật. Do đó nên tránh mang thai trong khi điều trị thuốc Azacitidine, đặc biệt là trong ba tháng đầu trừ khi thật cần thiết.

Chưa có dữ liệu về thuốc Azacitidine hoặc các chất chuyển hóa của nó có phân phối vào sữa hay không vì vậy nên ngừng cho con bú hoặc ngừng điều trị với thuốc Azacitidine nếu mẹ cho con bú.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • inlyta
    Tác dụng của thuốc Inlyta

    Thuốc Inlyta thuộc nhóm thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase, có tác dụng điều trị cho những người bị bệnh ung thư thận do các tế bào ở mô thận gây nên. Thuốc Inlyta là thuốc được ...

    Đọc thêm
  • leukeran
    Tác dụng thuốc Leukeran

    Thuốc Leukeran thuộc nhóm thuốc chống ung thư, có tác dụng ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thư trên cơ thể, điều trị cho các bệnh như bệnh macroglobulin huyết, bệnh bạch cầu mạn dòng lympho, ...

    Đọc thêm
  • teniposide
    Công dụng thuốc Teniposide

    Thuốc Teniposide thuộc nhóm thuốc chống ung thư và là thuốc dùng đơn trị hoặc dùng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác trong điều trị bệnh u lympho và bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. Để hiểu ...

    Đọc thêm
  • Carbotenol
    Công dụng thuốc Carbotenol

    Carbotenol là thuốc được chỉ định trong điều trị ung thư buồng trứng, phổi cùng một số bệnh lý ung thư thường gặp khác. Do thuốc có nguy cơ gây ra những tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng ...

    Đọc thêm
  • Moliavex
    Công dụng thuốc Moliavex

    Thuốc Moliavex là thuốc chống ung thư, thuộc nhóm taxan. Vậy cách sử dụng thuốc Moliavex như thế nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc này? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc Moliavex ...

    Đọc thêm