Chẩn đoán nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi

Xét nghiệm HIV là cơ sở để đưa ra chẩn đoán và và có biện pháp điều trị sớm cho người bị nhiễm HIV. Đặc biệt, chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và dự phòng của chương trình điều trị. Tương tự như vậy, chẩn đoán HIV ở người lớn cũng giúp mang lại hiệu quả cao trong điều trị.

Quy trình chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi bắt đầu từ việc xét nghiệm sàng lọc HIV, xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV và dựa trên dấu hiệu lâm sàng để chẩn đoán.

1. Chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi

1.1 Xét nghiệm HIV sàng lọc

  • Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc âm tính: người bệnh sẽ được tư vấn và trả lời kết quả ngay, bên cạnh đó cũng được cung cấp thông tin về thời kỳ cửa sổ. Trường hợp các đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao sẽ được tư vấn về các biện pháp dự phòng nhiễm HIV, đồng thời hẹn tái xét nghiệm HIV sau 6 tháng;
  • Nếu kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính: người bệnh tiếp tục làm xét nghiệm khẳng định để chẩn đoán có bị nhiễm HIV không.

1.2 Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV

Người bệnh có xét nghiệm HIV sàng lọc dương tính sẽ được làm tiếp xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HIV. Chỉ có phòng xét nghiệm khẳng định do Bộ Y tế cấp phép được làm xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV.

2. Chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi dựa trên biểu hiện lâm sàng

lao-phoi-co-chua-khoi-khong-2
Ở giai đoạn lâm sàng 3, bệnh nhân HIV có thể bị lao phổi

2.1 Biểu hiện lâm sàng HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên

  • Giai đoạn lâm sàng 1:
    • Không triệu chứng;
    • Bệnh lý hạch toàn thân dai dẳng.
  • Giai đoạn lâm sàng 2:
    • Sụt cân (<10% cân nặng cơ thể) không rõ nguyên nhân;
    • Nhiễm trùng đường hô hấp tái phát (viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa, viêm họng);
    • Chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên dựa trên biểu hiện viêm khóe miệng, loét miệng tái phát hay do mắc bệnh zona;
    • Nổi phát ban sẩn ngứa, nấm móng, viêm da bã nhờn.
  • Giai đoạn lâm sàng 3:
    • Sụt cân (>10% cân nặng cơ thể) không rõ nguyên nhân;
    • Bị tiêu chảy mạn tính kéo dài (trên 1 tháng) không rõ nguyên nhân;
    • Sốt kéo dài (liên tục hoặc không liên tục trên 1 tháng) không rõ nguyên nhân.
    • Chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên dựa trên biểu hiện bị nấm candida ở miệng kéo dài, viêm loét miệng, viêm lợi hoặc viêm quanh răng hoại tử cấp, bạch sản dạng lông ở miệng;
    • Lao phổi;
    • Nhiễm khuẩn nặng (như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương khớp, hoặc viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết);
    • Thiếu máu (<8 g /dl), giảm bạch cầu trung tính (<0.5 x 109 /l) hoặc giảm tiểu cầu mãn tính (<50 x 109 /l) không rõ nguyên nhân.
  • Giai đoạn lâm sàng 4:
    • Hội chứng suy mòn do HIV;
    • Chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên dựa trên biểu hiện bị viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP) hoặc do vi khuẩn tái phát;
    • Nhiễm herpes simplex mãn tính (ở các khu vực như môi miệng, sinh dục, hoặc hậu môn, trực tràng kéo dài trên 1 tháng), hay herpes nội tạng bất kể vị trí nào;
    • Nhiễm nấm candida thực quản (hoặc nấm candida khí quản, phế quản hoặc phổi);
    • Lao ngoài phổi;
    • Kaposi sarcoma;
    • Chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên dựa trên biểu hiện bị viêm võng mạc hoặc nhiễm virus cytomegalo tạng khác do nhiễm virus cytomegalo gây ra;
    • Toxoplasma ở thần kinh trung ương (sau thời kỳ sơ sinh);
    • Bệnh lý não do HIV;
    • Nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, bao gồm cả viêm màng não;
    • Nhiễm mycobacteria không phải lao lan tỏa;
    • Mắc bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển;
    • Nhiễm cryptosporidium mạn tính;
    • Nhiễm Isospora mạn tính;
    • Chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ vị thành niên dựa trên biểu hiện bị nhiễm nấm lan tỏa (do histoplasma ngoài phổi, coccidioidomycosis, penicilliosis);
    • U lympho (u lympho không Hodgkin não hoặc tế bào B);
    • Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim liên quan tới HIV;
    • Nhiễm khuẩn huyết tát phát (bao gồm cả Salmonella không thương hàn);
    • Ung thư cổ tử cung xâm lấn;
    • Bệnh leishmania lan tỏa không điển hình.
Trẻ em
Chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng dựa trên biểu hiện bị lao ngoài phổi

2.2 Biểu hiện lâm sàng HIV ở trẻ em trên 18 tháng

  • Giai đoạn lâm sàng 1:
    • Không triệu chứng;
    • Bệnh lý hạch lympho toàn thân dai dẳng.
  • Giai đoạn lâm sàng 2:
    • Gan lách to dai dẳng không rõ nguyên nhân;
    • Nhiễm trùng đường hô hấp trên mạn tính hoặc tái phát (viêm tai giữa, chảy dịch tai, viêm xoang, viêm amidan);
    • Bệnh zona, nhiễm virus mụn cơm lan rộng;
    • Chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng dựa trên biểu hiện bị hồng ban vạch ở lợi, loét miệng tái phát;
    • Phát ban sẩn ngứa, nấm móng;
    • U mềm lây lan rộng, viêm da đốm lan tỏa;
    • Sưng tuyến mang tai dai dẳng mà không rõ nguyên nhân.
  • Giai đoạn lâm sàng 3:
    • Suy dinh dưỡng không rõ nguyên nhân, không đáp ứng thích hợp với điều trị chuẩn;
    • Tiêu chảy kéo dài (từ 14 ngày trở lên) không rõ nguyên nhân;
    • Chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng dựa trên biểu hiện bị sốt (trên 37.5°C, liên tục hoặc không liên tục) kéo dài trên 1 tháng mà không rõ nguyên nhân;
    • Nấm candida miệng kéo dài (sau 6 tuần đầu);
    • Bạch sản dạng lông ở miệng;
    • Lao hạch, lao phổi, viêm phổi nặng tái diễn do vi khuẩn;
    • Viêm lợi hoặc viêm quanh răng loét hoại tử cấp;
    • Chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng dựa trên biểu hiện bị thiếu máu (<8 g /dl), giảm bạch cầu trung tính (<0.5 x 109 /l) hoặc giảm tiểu cầu mãn tính (<50 x 109 /l) mà không rõ nguyên nhân;
    • Viêm phổi kẽ dạng lympho có triệu chứng;
    • Bệnh phổi mạn tính liên quan đến HIV, bao gồm cả giãn phế quản.
  • Giai đoạn lâm sàng 4:
    • Gầy mòn, còi cọc hoặc suy dinh dưỡng nặng không giải thích được và không đáp ứng phù hợp với điều trị chuẩn thông thường;
    • Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PCP);
    • Chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng dựa trên biểu hiện bị nhiễm khuẩn nặng tái diễn (như viêm mủ màng phổi, viêm mủ cơ, nhiễm trùng xương khớp, hoặc viêm màng não nhưng loại trừ viêm phổi);
    • Nhiễm herpes mãn tính (nhiễm herpes simplex mạn tính ở môi miệng hoặc ngoài da hoặc ở bất cứ tạng nào) kéo dài trên 1 tháng;
    • Nhiễm nấm candida thực quản (hoặc nấm candida khí quản, phế quản hoặc phổi);
    • Chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng dựa trên biểu hiện bị lao ngoài phổi;
    • Kaposi sarcoma;
    • Nhiễm cytomegalovirus (viêm võng mạc hoặc nhiễm virus cytomegalo tạng khởi phát sau 1 tháng tuổi);
    • Toxoplasma ở thần kinh trung ương (sau thời kỳ sơ sinh);
    • Bệnh lý não do HIV;
    • Chẩn đoán HIV ở trẻ em trên 18 tháng dựa trên biểu hiện bị nhiễm nấm cryptococcus ngoài phổi, bao gồm cả viêm màng não;
    • Nhiễm mycobacteria không phải lao lan tỏa;
    • Bị bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển;
    • Nhiễm cryptosporidium mạn tính (có tiêu chảy);
    • Isosporiasis mạn tính;
    • Nhiễm nấm lan tỏa (bệnh do histoplasma ngoài phổi, coccidioidomycosis, penicilliosis);
    • U lympho (không Hodgkin thể não hoặc tế bào B);
    • Bệnh lý thận hoặc bệnh lý cơ tim liên quan tới HIV.

Sau khi xét nghiệm sàng lọc HIV, tùy thuộc vào kết quả là dương tính hay âm tính, người bệnh tiếp tục được xét nghiệm và dựa trên biểu hiện lâm sàng qua các giai đoạn để chẩn đoán HIV ở người lớn và trẻ em trên 18 tháng tuổi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: Văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan