Chảy máu tiêu hóa nguy hiểm thế nào? Nguyên nhân và triệu chứng

Chảy máu đường tiêu hóa là một cấp cứu nội khoa và ngoại khoa. Đó là hiện tượng máu tại ống tiêu hóa chảy ra khỏi mạch, đi ra ngoài hoặc vào trong lòng mạch. Từ đó sẽ xuất hiện một số triệu chứng điển hình, đối với đường tiêu hóa trên, bệnh nhân thường có biểu hiện nôn ra máu, với đường tiêu hóa dưới bệnh khó nhận biết hơn với các biểu hiện âm thầm mà bệnh nhân ít để ý tới, song biểu hiện thường gặp nhất là đi ngoài phân đen.

1. Mức độ nguy hiểm và nguyên nhân gây ra chảy máu đường tiêu hóa dưới

Chảy máu ở ruột non

Có thể vì vị trí giải phẫu hoặc diễn biến bệnh mà chảy máu ruột non đã gây ra không ít khó khăn cho các bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị. Bệnh nguy hiểm do khó phát hiện, biểu hiện bệnh thường không rõ ràng.

Có nhiều bệnh dẫn đến tình trạng chảy máu tiêu hóa tại ruột non trong đó có một số bệnh thường gặp trên lâm sàng như:

  • Viêm ruột xuất huyết: Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bởi độc tố của vi khuẩn với các biểu hiện của nhiễm khuẩn (môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi), đau bụng, tiêu chảy, phân có máu tươi hoặc màu đỏ sẫm kèm theo các biểu hiện mất nước.
  • Bệnh thương hàn: Biến chứng chảy máu thường xảy ra sau 1-2 tuần do biến chứng loét ruột, hoặc thủng ruột. Bệnh nhân có biểu hiện đau bụng, đại tiện phân có màu đỏ gạch hoặc sẫm.
  • Viêm ruột xuất huyết hoại tử: Bệnh thường xảy ra với trẻ nhỏ. Bệnh nhân có biểu hiện tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng, sốt cao 40-41 độ C.
  • Bệnh Scholein Henoch: Nguyên nhân gây bệnh được nhắc đến nhiều nhất là miễn dịch dị ứng. Bệnh xảy ra chủ yếu ở người trẻ tuổi. Bệnh đa dạng với nhiều thể khác nhau,bệnh nhân thường có biểu hiện chảy máu tại ruột ở thể tổn thương tiêu hóa, kèm theo các biểu hiện khác như tình trạng nhiễm khuẩn với sốt, đau khớp, đau bụng.
  • Bệnh Crohn: Vị trí gây hại của bệnh thường ở vùng hồi manh tràng với biểu hiện đau bụng, đại tiện phân lỏng từng đợt kèm theo sốt, máu lắng tăng. Vào giai đoạn 2 hoặc 3 của bệnh, tổn thương loét gây thủng vách ruột dẫn đến tình trạng chảy máu.
  • Lồng ruột: Vị trí hay gặp là lồng ruột ở hồi - hồi tràng hoặc hồi - manh tràng, bệnh thường xảy ra ở những trẻ em bụ bẫm 8-9 tháng tuổi. Khởi bệnh với đau bụng từng cơn sau đó có dấu hiệu tắc ruột và đại tiện phân nhầy máu.

Các bệnh khác có thể gây chảy máu tại ruột non nhưng ít hơn như: lao ruột, ung thư ruột non, sốt xuất huyết, bệnh bạch cầu cấp...

Chảy máu ở đại tràng

Chảy máu đại tràng xảy ra với tỷ lệ cao nhất trong chảy máu tại đường tiêu hóa. Bệnh xảy ra trên nhiều đối tượng khác nhau và có biểu hiện trên các bệnh lý nghiêm trọng sau:

  • Lỵ trực tràng: Đối tượng thường gặp là trẻ nhỏ. Bệnh biểu hiện với hội chứng nhiễm khuẩn (có thể nhiễm độc) với sốt cao, đau quặn bụng dữ dội, đại tiện nhiều lần (15-20 lần/ngày), kèm mót rặn và đau hậu môn, phân lỏng hoặc toàn máu, màu đỏ như nước rửa thịt.
  • Lỵ amip: Biểu hiện lâm sàng với sốt nhẹ, đau quặn bụng dọc khung đại tràng và vùng hạ vị; đại tiện phân nhầy máu, thường máu chỉ dính quanh phân có màu đỏ tươi, kèm mót rặn và đau hậu môn sau đại tiện.
  • Ung thư đại tràng: Bệnh thường gây chảy máu tiêu hóa thấp ở người già. Ung thư đại tràng ở phải và trái có những biểu hiện khác nhau. Ung thư đại tràng phải thường kèm theo đại tiện phân lỏng và máu đỏ sẫm. Ung thư đại tràng trái thường có dấu hiệu táo bón, đại tiện phân máu tươi.
  • Ung thư trực tràng, hậu môn: Bệnh thường kèm theo dấu hiệu kích thích đại tiện nhiều lần hoặc nhiều khi chảy máu hậu môn một cách tự nhiên.
  • Viêm loét đại trực tràng chảy máu: Bệnh thường xảy ra ở phụ nữ trẻ với biểu hiện từng đợt bao gồm sốt, đau khớp, đau quặn bụng dọc khung đại tràng và đại tiện ra máu, thường là máu tươi.
  • Bệnh Crohn đại - trực tràng: Bệnh gây tổn thương Crohn ở các phần khác của ống tiêu hóa nhất là vùng hồi manh tràng. Bệnh xảy ra từng đợt với sốt, máu lắng tăng, thương tổn đại tràng dài hoặc nhiều đoạn.
  • Trĩ nội: Nguyên nhân do vỡ hoặc viêm nhiễm khuẩn búi trĩ, chủ yếu là máu tươi, có thể chảy thành tia hoặc giọt.
  • Polyp đại tràng: Thường chảy máu từng đợt, hoặc chỉ là máu ẩn trong phân, do viêm loét nhiễm khuẩn các polyp, chẩn đoán bằng chụp baryt đại tràng hoặc nội soi.
ruột non trực tràng
Chảy máu tiêu hóa có thể xảy ra ở đường tiêu hóa dưới

2. Mức độ nguy hiểm và nguyên nhân gây ra chảy máu đường tiêu hóa trên

  • Chảy máu ở thực quản

Nguyên nhân chủ yếu gây chảy máu tại thực quản là do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Khi gan có các mô xơ, sẹo hoặc huyết khối thì lượng máu về gan giảm, điều này làm máu bị ứ lại ở ngoại biên trong đó có tĩnh mạch thực quản. Các tĩnh mạch này rất nhỏ nên khi lượng máu tăng lên đột ngột sẽ rất dễ vỡ.

Ngoài ra còn có một số nguyên nhân ít gặp hơn như loét thực quản, HC Mallory weiss,... Bệnh cần được cấp cứu ngay lập tức nếu không sẽ nguy hiểm đến tính mạng.

  • Chảy máu tại dạ dày - tá tràng

Chảy máu tại dạ dày - tá tràng chủ yếu là do loét dạ dày-tá tràng. Loét dạ dày thường ở bờ cong nhỏ, vùng tâm vị, hàng vị, mặt sau dạ dày. Tỉ lệ xuất huyết trong loét dạ dày là từ 15-16%. Loét tá tràng thường ở hành tá tràng, tỉ lệ loét tá tràng có biến chứng chảy máu là 25%.

3. Triệu chứng của xuất huyết tiêu hóa

Triệu chứng cơ năng:

  • Nôn ra máu: Máu tươi, máu đen, máu cục, có thể lẫn với thức ăn, số lượng ít hoặc nhiều.
  • Đi cầu phân đen: Phân thường có màu đen như bã cà phê, mùi thối khắm. Số lượng và tính chất máu phụ thuộc vào thời gian lưu chuyển trong ruột và lượng máu xuất huyết. Trường hợp chảy máu nhiều phân thường loãng, có nước màu đỏ xen lẫn. Trường hợp chảy máu ít phân vẫn thành khuôn, màu đen như nhựa đường, mùi khắm.

Triệu chứng thực thể:

  • Loét dạ dày - tá tràng: Đau thượng vị hay 1⁄4 trên phải.
  • Loét thực quản: Trào ngược thực quản, có rối loạn nuốt trước đây.
  • Mallory weiss: Nôn, buồn nôn, ho nhiều.
  • Vỡ, giãn tĩnh mạch thực quản: Vàng da, yếu ớt, thiếu máu, mệt mỏi,...

Những biểu hiện của rối loạn huyết động:

  • Da niêm mạc: Da lạnh, niêm mạc nhợt, trắng bệch.
  • Mạch: Nhanh, khó bắt.
  • Huyết áp: Giảm, hạ huyết áp tư thế.
  • Tri giác: Tỉnh, mệt, li bì, vật vã.

Các triệu chứng khác:

  • Sốt.
  • Sốc giảm thể tích.
  • Thuyên tắc phổi: Ít gặp
  • Thiểu niệu.
  • Hôn mê gan.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

17.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan