Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS, BS. Tôn Thất Trí Dũng - Trưởng khoa Khám bệnh & Nội khoa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng

Tăng áp lực nội sọ là hội chứng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như phù não, thiếu máu não thậm chí là tụt não gây các tổn thương không thể phục hồi sau đó hoặc gây tử vong nhanh chóng cho người bệnh. Do đó, người bệnh có dấu hiệu tăng áp lực nội sọ cần phải được nhận biết sớm và điều trị kịp thời.

1. Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ

Cần nhận biết dấu hiệu tăng áp lực nội sọ thông qua các dấu hiệu sớm và kịp thời để xử lý đúng nhanh chóng hạn chế nguy cơ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Tùy vào tình trạng bệnh tỉnh hay mê mà người bệnh sẽ có các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ diễn biến bệnh khác nhau. Cụ thể:

Ở người bệnh tỉnh:

  • Tình trạng tăng áp lực nội sọ sẽ gây ra các dấu hiệu nhức đầu tăng dần lên, cơn đau đầu có thể lan tỏa hoặc khu trú
  • Nôn thường xuyên trong các nguyên nhân ở hố sau
  • Rối loạn thị giác với dấu hiệu nhìn đôi, thoáng mờ, giảm sút thị lực, soi đáy mắt có phù gai
  • Rối loạn thần kinh với biểu hiện lờ đờ, ngủ gà

Ở người bệnh hôn mê:

  • Người bệnh tăng áp lực nội sọ đang tỉnh đột ngột hôn mê, hoặc hôn mê sâu hơn
  • Có biểu hiện tăng trương lực cơ
  • Rối loạn thần kinh tự động - là dấu hiệu nặng của bênh
  • Nhịp tim nhanh hoặc chậm, không đều, tăng huyết áp hoặc có thể là giảm huyết áp
  • Rối loạn hô hấp với biểu hiện thở nhanh, thở sâu hoặc thở Cheyne-Stockes.
  • Rối loạn điều hòa thân nhiệt biểu hiện là sốt cao hoặc hạ thân nhiệt
  • Có các dấu hiệu tổn thương do tụt não như tụt thùy thái dương, liệt dây III, đồng tử giãn; tụt thùy hạnh nhân tiểu não biểu hiện thở nhanh hoặc ngừng thở, tụt não trung tâm biểu hiện tổn thương từ trên xuống dưới.
Hôn mê
Tăng áp lực nội sọ ở bệnh nhân hôn mê

Tuy nhiên ở hầu hết người bệnh tăng áp lực nội sọ đều có các triệu chứng tăng áp lực nội sọ chung được nhắc đến để nhận biết nhanh chóng hội chứng này như:

  • Đau đầu: Các cơn đau đầu thường diễn ra cả ngày đau tăng vào lúc đêm và sáng, vị trí đau thay đổi tùy vào vị trí tổn thương, tùy nguyên nhân nhưng có thể đau ở vùng trán, thái dương, chẩm và vùng mắt. Cơn đau tăng khi vận động, gắng sức, ho hắt hơi do tăng áp lực tĩnh mạch, giảm đau khi đứng, ngồi
  • Người bệnh có thể có hiện tượng buồn nôn do sự kích thích dây X, thường xuất hiện sau cơn nhức đầu, nôn dễ dàng vào buổi sáng, sau nôn sẽ thấy đỡ đau đầu.
  • Chóng mặt do chèn ép thường xuyên vào vùng tiền đình hoặc do tổn thương trung tâm tiền đình ở thân não hoặc vùng thái dương, trán.
  • Rối loạn thị giác với biểu hiện nhìn đôi, khó nhìn do liệt dây VI, phù gai là triệu chứng khách quan nhất dấu hiệu tăng áp lực nội sọ, thường là phù cả hai bên.

Các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ điển hình khác như:

  • Ù tai
  • Mạch chậm, huyết áp thay đổi có xu hướng tăng
  • Nhịp thở ban đầu bình thường sau có nhịp nhanh, thở Cheyne – Stokes
  • Có dấu hiệu rối loạn thực vật như biểu hiện toát mồ hôi, lạnh đầu chi khi đau bụng dữ dội, xuất hiện các cơn đau bụng cấp, táo bón, nhiệt độ khi tăng, nôn ra chất màu đen.
  • Rối loạn tâm thần thường có biểu hiện chậm chạp, vô cảm, thờ ơ, rối loạn trí nhớ, ý thức u ám, lẫn lộn, ngủ gà hoặc hôn mê, thậm chí mất định hướng về không gian, thời gian, có khi tâm thần phân liệt nhất là u ở thái dương.

Đặc biệt ở trẻ em dưới 5 tuổi, dấu hiệu tăng áp lực nội sọ gây giãn khớp sọ biểu hiện bằng sự tăng kích thước vòng đầu. Hộp sọ trẻ có hiện tượng giãn tĩnh mạch da đầu, hai mắt to, lồi, gõ có thể nghe tiếng "bình vỡ" là dấu hiệu Macewen. Có thể nghe tiếng thổi trên sọ hoặc ở mắt trong những trường hợp u mạch hoặc dị dạng mạch.

Thở Cheyne – Stokes
Thở Cheyne – Stokes

2. Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ cận lâm sàng

  • Xét nghiệm máu có thể xác định nguyên nhân do hạ Natri máu.
  • Soi đáy mắt:
  1. Giai đoạn đầu ứ gai biểu hiện gai thị đầy lên so với bề mặt võng mạc và hồng hơn bình thường
  2. Giai đoạn phù gai: Thấy bờ vai thị bị xóa hoàn toàn, đãi thị sưng phù lên võng mạc, như hình nấm, gai thị đỏ hồng tua ra như ngọn lửa. Các mạch máu cương tụ ngoằn ngoèo.
  3. Giai đoạn xuất huyết: Có thấy thêm những đám xuất huyết ở gai thị và võng mạc
  4. Giai đoạn teo gai: Giai đoạn mất bù, Gai thị trở nên bạc màu trắng bệch, mất bóng, bờ nham nhở. Các mạch máu thưa thớt nhạt màu, kèm theo trên lâm sàng thị lực bệnh nhân giảm
  5. Chụp phim sọ thẳng nghiêng: Có thể thấy giãn khớp sọ nhất là đỉnh trán ở trẻ em, dấu ấn ngón tay chú ý vùng đỉnh thái dương, hố yên rộng nhưng thường muộn thấy giãn tĩnh mạch trên sọ, xương vòm sọ có thể mỏng
  • Điện não đồ gợi ý khu trú, đánh giá mức độ trầm trọng của tăng áp lực nội sọ.
  • Siêu âm Doppler xuyên sọ
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan) sọ não: có thể thấy:
  1. Phù não, cấu trúc não bị xô đẩy, cấu trúc đường giữa bị thay đổi.
  2. Não thất giãn: Do tắc nghẽn sự lưu thông của dịch não tuỷ.
  3. Có thể thấy: Chảy máu não, thiếu máu não, u não, áp xe não...
  • Cộng hưởng từ (MRI) sọ não: Cho biết rõ hơn về tổn thương não.
  • Chụp động mạch não: Xác định được dị dạng mạch não.
  • Chọc dò tủy sống: khi nghi ngờ viêm màng não
Chọc dò tủy sống
Chọc dò tủy sống

Kết hợp cả dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng nói trên, người bệnh có thể sớm được chẩn đoán chính xác dấu hiệu tăng áp lực nội sọ.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

63K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan