Tìm hiểu thông tin về mủ màng phổi

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hồng Phúc - Khoa Hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc. Bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm trong điều trị nội hô hấp.

Viêm màng phổi là sự tràn mủ trong khoang màng phổi. Khi người bệnh không được điều trị đầy đủ và kịp thời sẽ xảy ra các biến chứng nguy hiểm. Một trong các phương pháp điều trị của viêm màng phổi là phẫu thuật mở lồng ngực - dẫn lưu và bóc vỏ phổi .

1. Viêm mủ màng phổi là gì?

Viêm mủ màng phổi là sự có mặt của mủ thực thụ ở trong khoang màng phổi và có sự tràn mủ trong khoang màng phổi. Khi chọc màng phổi hút ra dịch mủ thật sự, đó có thể là đục mủ, hoặc dịch trong. Tuy nhiên,có số lượng bạch cầu đa nhân trung tính (N) trong dịch màng phổi từ 60% trở lên. Mủ màng phổi thường kèm với nhiễm khuẩn ở nhu mô phổi, nhưng cũng có thể kèm với nhiễm khuẩn máu, bệnh lý ngoại khoa lồng ngực, chấn thương, nhiễm khuẩn ổ bụng, hay u tân sinh.

Như đã nói ở trên, nếu bệnh nhân không được điều trị đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như:

  • Các biến chứng tại chỗ: Mủ sẽ vỡ ra thành ngực hoặc rò ở đường nách sau là chỗ thấp trong tư thế nằm, ở đây phần mềm mỏng hơn.
  • Rò màng phổi phế quản: Bệnh nhân đột nhiên đau nhói ngực, khó thở rồi ộc ra mủ có thể số lượng nhiều hoặc ra ít một, kéo dài . Rất ít khi gặp mủ màng phổi vỡ qua cơ hoành vào trong ổ bụng.
  • Các biến chứng toàn thân: Có thể suy tim, trước hết là suy tim phải, suy kiệt do nhiễm trùng nhiễm độc nặng kéo dài, nhiễm khuẩn huyết, áp xe các cơ quan khác (áp xe não, áp xe thận)...
Suy tim
Nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể sẽ gặp những biến chứng nguy hiểm như suy tim

2. Các nguyên nhân gây mủ màng phổi

Vi khuẩn gây viêm mủ màng phổi thường gặp hiện nay là: Tụ cầu vàng, Liên cầu, Phế cầu, các vi khuẩn Gram âm như Pseudomonas, Klebsiella pneumoniae, Escherichiacoli, Aerobacteraerogenes, Proteus, Bacteroides, Salmonella... Ngoài ra, còn gặp viêm mủ màng phổi do vi khuẩn lao. Nhiễm khuẩn lan tỏa từ máu hoặc bất kỳ vị trí nào của lồng ngực hoặc ổ bụng (viêm trung thất, viêm thực quản, áp xe ngoài màng cứng tủy sống, viêm xương tủy, nhiễm khuẩn hạch, viêm màng ngoài tim, viêm đường mật, viêm túi thừa...).

Để cơ thể bị mắc bệnh mủ màng phổi còn phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn, độc tính của vi khuẩn, tình trạng sức khoẻ chung của cơ thể, khả năng đề kháng và miễn dịch của cơ thể... Vì thực tế màng phổi của con người có sức đề kháng rất tốt nên bình thường vi khuẩn lọt vào chưa thể gây viêm màng phổi luôn được.

Ngoài ra, viêm màng phổi có thể xảy ra do các nguyên nhân sau:

  • Thường kèm với viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi hít.
  • Dò phế quản màng phổi.
  • Áp xe quanh amygdala, quanh hàm, hoặc quanh hầu.
  • Nhiễm khuẩn mặt trước cột sống cổ.
  • Phẫu thuật lồng ngực, chấn thương, tràn máu màng phổi.
  • Lỗ rò do mõm cụt phế quản sau cắt phổi.
  • Chọc dò màng phổi kỹ thuật không vô khuẩn.
  • Vỡ thực quản.
Phổi
Viêm màng phổi thường đi kèm với viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi hít

3. Chẩn đoán mủ màng phổi

Chẩn đoán mủ màng phổi chỉ dựa trên phân tích dịch màng phổi. Cần phải chẩn đoán thật nhanh vì nguy cơ xơ màng phổi và tạo mủ khu trú không thể dẫn lưu được. Nếu chẩn đoán dịch màng phổi là dịch phản ứng cạnh ổ viêm phổi thì vẫn có khả năng thành mủ màng phổi sau đó.

Mủ màng phổi do điều trị tràn khí màng phổi thứ phát do hang lao.

  • Phim bên trái: Khối ở màng phổi phải lớn có bờ sắc và góc tù tiếp giáp thành ngực. Vôi hóa màng phổi. Góc sườn hoành phải mờ.
  • Phim bên phải: CT scan cho thấy ổ đọng dịch lớn ở phổi phải, có vôi hóa rõ của màng phổi thành và tạng. Courtesy of Paul Stark, MD.
  • Phim thẳng: mờ đồng nhất phổi phải, còn thấy được mạch máu phổi, đây gọi là hiệu ứng lọc (filter effect), đặc trưng của bệnh lý tại màng phổi.
  • Phim nghiêng: đặc trưng của khối màng phổi: khối chỉ có một viền (one-edged), bờ sắc, tạo với thành ngực góc tù. Courtesy of Paul Stark, MD.

4. Nguyên tắc điều trị

Thuốc
Lựa chọn kháng sinh điều trị bệnh cần nghiên cứu tác nhân, nguyên nhân gây viêm phổi

Nguyên tắc điều trị bao gồm: kháng sinh, nhận diện và điều trị bệnh nguyên phát hay bệnh căn bản, dẫn lưu dịch nhiễm khuẩn, liệu pháp vận động.

4.1. Kháng sinh

Lựa chọn kháng sinh điều trị bệnh cần nghiên cứu tác nhân, nguyên nhân gây viêm phổi. Đồng thời, các kháng sinh được chọn cần dựa vào kết quả nhuộm gram dự đoán vi khuẩn theo hoàn cảnh lâm sàng, sau đó điều chỉnh kháng sinh theo kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Kháng sinh vào cơ thể người bệnh, phần lớn đi vào khoang màng phổi, một số bị bất hoạt ở pH dịch màng phổi thấp như aminoglycoside.

Các kháng sinh đó bao gồm: penicillin, clindamycin, các PNC phổ rộng (ticarcillin, piperacillin, ampicillin-sulbactam, hay piperacillin-tazobactam), hay imipenem

Việc sử dụng kháng sinh tại chỗ (ví dụ: xông hít) không cần thiết và có thể gây kích thích. Tiêm kháng sinh vào khoang màng phổi chỉ khi cần gây dính màng phổi, có thể dùng erythromycin.

4.2. Dẫn lưu màng phổi

  • Khi dẫn lưu màng phổi cần dẫn kịp thời, nếu dẫn quá trễ sẽ gây dày màng phổi. 10 – 20% mủ màng phổi cần dẫn lưu hoặc can thiệp ngoại khoa. Nếu dẫn lưu quá trễ sẽ gây dày màng phổi.
  • Các trường hợp được bác sĩ chỉ định dẫn lưu màng phổi: Dịch hóa mủ, dịch màng phổi nhiễm khuẩn, pH dịch màng phổi < 7.0. Các trường hợp còn lại, sẽ được chỉ định dẫn lưu màng phổi kín khác. Cần hút áp lực âm nhằm lấy đi các chất dạng gel, mủ... để phổi nở nhanh và xóa khoang mủ màng phổi.
  • Kỹ thuật dẫn lưu mủ qua nội soi lồng ngực cũng cho kết quả tốt đặc biệt là ở trẻ em, kỹ thuật này được xem là một thủ thuật trì hoãn (ví dụ sau vỡ áp xe phổi vào khoang màng phổi).
  • Trong điều trị khi bệnh nhân vào giai đoạn ổn định và tình trạng có thể dẫn lưu mở được, hoặc tình hình cho thấy mủ màng phổi cần phải dẫn lưu kéo dài thì cần phải can thiệp ngoại khoa.

4.3 Liệu pháp vận động

Cần thực hiện sớm và dài ngày, mục đích để tránh các di chứng nặng như rối loạn thông khí hạn chế nặng, suy hô hấp mạn tính, tâm phế mạn và các hậu quả đối với phế quản như giãn phế quản, xẹp phổi. Nhưng liệu pháp vận động cần kết hợp với lưu thông phế quản tốt để phổi giãn nở tốt.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan