Mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân bánh chè tự thân

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Mai Anh Kha - Bác sĩ ngoại Chấn thương chỉnh hình - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Tổn thương dây chằng chéo trước là thương tổn thường gặp nhất trong nhóm chấn thương khớp gối. Hàng năm, tại Mỹ khoảng 200.000 bị tổn thương dây chằng chéo trước và hơn nửa số đó phải điều trị bằng phấu thuật

1. Dây chằng chéo là gì?

Khớp gối được tạo bởi 3 loại xương đó là:

  • Xương đùi
  • Xương chày
  • Xương bánh chè

Để khớp gối chắc chắn và hoạt động nhịp nhàng thì cấu trúc xương phải ôm khít vào nhau, được bao bọc bởi bao khớp, cơ bắp ở phía trước, phía sau và dây chằng hai bên. Đặc biệt, ở giữa khớp có hai dây chằng nối hai đầu xương khiến chúng giữ chặt với nhau ở trung tâm khớp, gọi là dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau.

Trong đó, dây chằng chéo trước có vai trò quan trọng nhất, giúp cho khớp gối luôn chắc chắn. Tuy nhiên, dây chằng chéo trước khớp gối lại là dây dễ bị tổn thương nhất.

2. Nguyên nhân tổn thương dây chằng chéo trước

Tổn thương dây chằng chéo trước là một trong những chấn thương dây chằng khớp gối hay gặp nhất. Nguyên nhân thường gặp là:

  • Do tai nạn thể thao.
  • Tai nạn giao thông.
  • Thay đổi tư thế đột ngột ở người lớn tuổi.

Chức năng cơ bản của dây chằng chéo trước là chống sự chuyển động ra trước của xương chày và xoay trượt của gối.

Tổn thương dây chằng chéo trước do người già thay đổi tư thế đột ngột
Tổn thương dây chằng chéo trước do người già thay đổi tư thế đột ngột

3. Điều trị tổn thương dây chằng chéo trước

3.1 Khi nào cần phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo sau chấn thương?

Khi dây chằng chéo trước gối bị tổn thương, khớp gối sẽ lỏng. Trước đây, đa phần bác sĩ thường chờ đến khi người bệnh có dấu hiệu lỏng gối mới phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước.

Kết quả là thời gian phục hồi vận động khớp gối của bệnh nhân sau mổ kéo dài khoảng trên 6 tháng. Hiện nay theo y học, bác sĩ thường chỉ định mổ sớm, trước khi cơ đùi bị teo, nhằm giúp phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật tốt hơn.

3.2 Kỹ thuật mổ nội soi tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân bánh chè tự thân

Nguyên liệu dùng để tái tạo dây chằng chéo trước thường có nhiều loại như: gân bánh chè, gân cơ chân ngỗng, gân cơ tứ đầu đùi chúng có thể là những mảnh ghép tự thân hay đồng loại với các kỹ thuật ghép khác nhau. Trong đó kỹ thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân bánh chè tự thân là một phương pháp đem lại kết quả tốt cho người bệnh.

Tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân bánh chè tự thân là quá trình lấy mảnh ghép tự do của gân bánh chè, được lấy từ phần giữa gân bánh chè của bệnh nhân. Hai đầu mảnh ghép được giữ nguyên một phần xương bám gân.

Phẫu thuật nội soi tái tạo chằng chéo trước đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của trang thiết bị, kỹ thuật, phương tiện cố định mảnh ghép và sự đa dạng về chất liệu mảnh ghép. Mục tiêu của phẫu thuật là tái tạo lại dây chằng chéo trước giống với đặc điểm giải phẫu và chức năng của chằng chéo trước nguyên bản, nhằm phục hồi tối đa chức năng khớp gối.

3.2.1 Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật

Chỉ định ở các bệnh nhân:

  • Chẩn đoán xác định tổn thương dây chằng chéo trước với độ tuổi 17-45 tuổi.
  • Tổn thương dây chằng chéo trước với có hoặc không có tổn thương sụn chêm kèm theo

Chống chỉ định:

Tái tạo dây chằng chéo trước giúp phục hồi khả năng vận động tối đa
Tái tạo dây chằng chéo trước giúp phục hồi khả năng vận động tối đa

3.2.2 Các bước chuẩn bị phẫu thuật

Người thực hiện là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình.

Phương tiện:

  • Bộ dụng cụ cho phẫu thuật nội soi khớp gối.
  • Các thiết bị để cố định gân: Dây treo Endo hoặc Retro, vis chẹn.

Người bệnh được giải thích đầy đủ về cuộc phẫu thuật, quá trình phục hồi chức năng sau mổ và các tai biến, biến chứng có thể gặp trong và sau cuộc phẫu thuật. Nhịn ăn trước 6 giờ.

Hồ sơ bệnh án ghi đầy đủ, chi tiết các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích cho người bệnh và gia đình

3.2.3 Các bước tiến hành phẫu thuật

Kiểm tra người bệnh: Đúng bệnh đúng người (tên, tuổi,...), đủ sức khỏe để tiến hành phẫu thuật.

Thực hiện kỹ thuật:

  • Tư thế người bệnh: nằm ngửa, chân mổ để trên bàn hoặc ngoài bàn mổ.
  • Garo hơi sát gốc đùi 400-450 mmHg.
  • Chuẩn bị mảnh gân bánh chè tự thân để ghép: Bộc lộ lồi củ chày và cực dưới bánh chè. Mảnh ghép gân gồm 1 phần xương bánh chè, gân bánh chè và 1 phần xương của lồi củ chày. Kích thước của phần xương khoảng dài 2cm, rộng khoảng 1cm và dày 6-8 mm. Chiều rộng của phần gân khoảng 10mm.
  • Đặt 2 lỗ trocar ở vị trí trước-trong và trước-ngoài khớp gối. Đánh giá tổn thương theo 7 bước thăm khám nội soi khớp gối, bộc lộ vị trí bám gân ở lồi cầu đùi và mâm chày. Giải quyết tổn thương sụn chêm nếu có
  • Khoan đường hầm đùi và mâm chày theo vị trí giải phẫu của dây chằng chéo trước.
  • Cố định mảnh ghép gân bằng bằng vis chẹn.
  • Đánh giá lại mảnh ghép gân: vị trí, sức căng, có bị vướng khi duỗi không.
  • Bơm hút, cầm máu kỹ.
  • Khâu vết mổ theo lớp giải phẫu.
  • Tiêm Marcain vào khớp giúp giảm đau tốt sau mổ.
  • Băng vô khuẩn.
  • Băng chun và nẹp gối Orbe giữ trong 4-6 tuần

3.2.4 Hậu phẫu

Các biến chứng hay gặp như:

  • Nhiễm trùng
  • Bị hạn chế vận động gối sau phẫu thuật
  • Tê bì mặt trước mặt ngoài gối
  • Bị đứt lại dây chằng sau phẫu thuật

Bệnh nhân nên hạn chế vận động gối sau mổ, đẻ vết thương có thời gian lành lại. Thực hiện tập phục hồi chức năng sau mổ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Theo dõi như với các phẫu thuật nội soi khác.

Tập vật lý trị liệu sau khi phẫu thuật giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn
Tập vật lý trị liệu sau khi phẫu thuật giúp bệnh nhân hồi phục nhanh hơn

3.2.5. Ưu điểm, nhược điểm tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân bánh chè tự thân

Ưu điểm:

Mảnh ghép có độ vững chắc cao, độ bền tốt. Thời gian lành gân sau ghép nhanh hơn do có mẩu xương hai đầu mảnh ghép.

Nhược điểm:

Đau trước khớp gối do tổn thương sau lấy mảnh ghép; thời gian hồi phục cơ tứ đầu sau mổ chậm; làm yếu hệ thống duỗi gối, có thế đứt gân hoặc vỡ xương bánh chè; có thể gây viêm gân bánh chè, co cứng trước gối và hạn chế biên độ duỗi của gối.

Mỗi loại vật liệu đều có những ưu và nhược điểm riêng. Các phẫu thuật viên cần phải cân nhắc kỹ càng dựa trên nhu cầu, đặc điểm tổn thương, cũng như khả năng chấp nhận chi phí của người bệnh để lựa chọn cho phù hợp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

14.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan