Các tác dụng phụ của thuốc Betoptic s

Betoptic s là thuốc nhỏ mắt với thành phần chính là Betaxolol. Thuốc Betoptic s được dùng để điều trị tăng nhãn áp ở người bệnh có kèm theo glôcôm.

1. Betoptic S là thuốc gì?

Betoptic s thuộc nhóm thuốc trị tăng nhãn áp, có thành phần chính là Betaxolol hàm lượng 2,5mg (tương đương Betaxolol hydroclorid 2,8 mg). Betaxolol hydroclorid có tác dụng làm giảm áp lực nội nhãn trong trường hợp bình thường và tăng áp lực nội nhãn có kèm theo glôcôm hoặc không.

Thuốc Betoptic s được bào chế dưới dạng dung dịch, hỗn dịch nhỏ mắt và được chỉ định dùng để nhỏ mắt trong điều trị tăng nhãn áp ở người bị glôcôm góc mở mãn tính.

2. Cách dùng và liều dùng của thuốc Betoptic S

Betoptic s là thuốc nhỏ mắt, trước khi dùng cần lắc kỹ chai thuốc. Liều dùng thuốc ở người lớn bao gồm người cao tuổi được khuyến cáo là nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh và nhỏ 2 lần/ngày. Có thể lên đến vài tuần thuốc mới thấy hạ nhãn áp. Lưu ý, cần giám sát và theo dõi ở người bị tăng nhãn áp có kèm theo glôcôm trong khi dùng thuốc.

Sau khi nhỏ thuốc Betoptic s, để làm giảm hấp thu thuốc toàn thân, tăng tác dụng tại chỗ của thuốc và hạn chế gặp tác dụng phụ, cần nhắm mắt trong 2 phút hoặc dùng tay sạch ấn nhẹ vào ống dẫn lệ. Lưu ý, cần tháo bỏ vòng gắn ở nắp thuốc trước khi sử dụng thuốc.

Quá liều thuốc Betoptic s xảy ra khi không may nuốt phải dung dịch thuốc và người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như hạ huyết áp, co thắt phế quản, nhịp tim chậm và suy tim. Khi đó, người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

3. Các tác dụng phụ của thuốc Betoptic s

Thuốc Betoptic s có thể gây một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Thường gặp: Đau đầu, khó chịu ở mắt, tăng tiết nước mắt, nhìn mờ.
  • Ít gặp: Viêm giác mạc và viêm giác mạc có đốm, viêm kết mạc, viêm bờ mi, viêm mắt, đau mắt, mỏi mắt, khô mắt, ngứa mắt, xung huyết mắt, mắt bị kích ứng, có gỉ, sợ ánh sáng, rối loạn thị giác, rối loạn kết mạc, đóng vảy ở bờ mi, co quắp mi mắt, phù nề kết mạc. Betoptic s ít khi gây nhịp tim nhanh hoặc chậm. Buồn nôn, viêm mũi, khó thở, hen suyễn.
  • Hiếm gặp: Đục thủy tinh thể, sổ mũi, ho, khó tiêu, hạ huyết áp, lo âu, ngất.

Nếu thấy có biểu hiện bất thường sau khi nhỏ thuốc Betoptic s, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế sớm để được kiểm tra.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Betoptic s

Không dùng thuốc Betoptic s ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, người mắc bệnh hô hấp phản ứng như hen phế quản nặng, tắc nghẽn phổi mãn tính. Người bị suy tim, sốc tim, chậm nhịp xoang, block nhĩ thất cấp độ 2 và 3 cũng không được dùng thuốc.

Đối với thuốc nhỏ mắt tại chỗ nói chung và Betoptic s nói riêng, thuốc được hấp thụ toàn thân và gây ra các tác dụng phụ không mong muốn đối với cả phổi và tim mạch. Để giảm hấp thu toàn thân, cần lưu ý liều dùng thuốc.

Người mắc các bệnh tim mạch như suy tim, đau thắt ngực, bệnh mạch vành cần thận trọng khi dùng thuốc Betoptic s và cần được theo dõi nếu có bất kỳ biểu hiện bất thường nào và bệnh tiến triển xấu đi. Ngay khi có dấu hiệu suy tim cần ngừng dùng thuốc ngay. Đặc biệt, người bị block nhĩ thất cấp độ 1 cũng cần thận trọng khi dùng thuốc.

Người bị rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng, có tiền sử hoặc đang bị hen phế quản, tắc nghẽn phổi mãn tính mức độ nhẹ hoặc trung bình cần sử dụng thuốc Betoptic s thận trọng.

Người bị bệnh tiểu đường không ổn định hoặc hạ đường huyết tự phát, người bị cường giáp, nghi ngờ nhiễm độc giáp cần thận trọng khi dùng Betoptic s vì thuốc che các dấu hiệu hạ đường huyết cấp tính và cường giáp.

Betoptic s nói riêng và thuốc chẹn beta-adrenergic nói chung có thể gây yếu cơ với các biểu hiện của chứng nhược cơ như yếu toàn thân, sụp mi, nhìn đôi, ...

Nên kết hợp Betoptic s với thuốc co đồng tử ở người bị glôcôm góc đóng để mở góc vì thành phần Betaxolol trong thuốc có rất ít hoặc không có tác dụng đối với đồng tử.

Người bị bệnh giác mạc, bất thường ở màng phim nước mắt, hội chứng Sicca cần thận trọng khi dùng Betoptic s vì thuốc có thể làm khô mắt.

Không được sử dụng cùng lúc các thuốc chẹn beta-adrenergic với nhau, vì có thể làm hạ áp lực nội nhãn hoặc phong tỏa beta toàn thân.

Người có tiền sử dị ứng hoặc bị phản ứng quá mẫn nặng có thể bị dị ứng với thuốc Betoptic s nặng hơn và nếu điều trị thì có thể không đáp ứng với liều thường dùng.

Trước khi tiến hành phẫu thuật và thủ thuật gây mê, người bệnh cần cho bác sĩ biết đang dùng thuốc có chứa Betaxolol, vì hoạt chất này có thể ức chế tác dụng vận chủ beta toàn thân.

Tránh dùng kính áp tròng mềm khi dùng thuốc Betoptic s, vì thành phần benzalkonium clorid trong thuốc có thể gây kích ứng và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Trước khi nhỏ mắt, cần tháo kính áp tròng ra và đợi khoảng 15 phút sau khi nhỏ thuốc mới đeo lại.

Phụ nữ đang mang thai chỉ được sử dụng thuốc Betoptic s trong trường hợp thật sự cần thiết, vì dữ liệu nghiên cứu trên nhóm đối tượng này còn hạn chế. Trường hợp mẹ mang thai dùng thuốc cho đến lúc sinh thì trẻ sau sinh cần được theo dõi kỹ lưỡng trong những ngày đầu sau sinh, vì các thuốc chẹn beta có thể gây hạ huyết áp, hạ đường huyết, suy hô hấp, nhịp tim chậm.

Thuốc Betoptic s điều trị tăng nhãn áp là thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây ra một số tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân, đặc biệt là những ảnh hưởng không mong muốn đối với hệ hô hấp và tim mạch. Vì vậy, trước và khi dùng thuốc, người bệnh cần đọc kỹ thông tin sử dụng và chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định hoặc hướng dẫn của bác sĩ.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán glocom

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

735 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan