Các tương tác thuốc hướng thần thường gặp

Tương tác thuốc là sự biến đổi tác dụng của loại thuốc này bởi một loại thuốc khác. Tương tác này có thể có lợi hoặc cũng có thể có hại, hoặc không có tác dụng rõ rệt. Các tương tác thuốc hướng thần thường gặp bao gồm các tương tác dược lý, dược động học và dược lực học.

1. Mối nguy hiểm của thuốc hướng thần?

Thuốc hướng thần là thuốc có chứa dược chất kích thích hoặc ức chế thần kinh gây nên tình trạng ảo giác. Nếu sử dụng thuốc này nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.

Thuốc hướng thần có tác dụng nhất định, nhưng loại thuốc này cũng tiềm ẩn những mối nguy hại cho người dùng. Cụ thể, một số loại thuốc làm cho bệnh nhân hưng phấn, vui vẻ, rơi vào tình trạng không tỉnh táo và dễ nghe lời hơn khiến các đối tượng sử dụng thuốc hướng thần để đi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác.

Do vậy, tùy vào từng loại thuốc, từng hoạt chất cụ thể mà các bác sĩ sử dụng thuốc hướng thần theo từng mục đích trị bệnh khác nhau. Việc kê đơn thuốc phải thực hiện theo quy định quy chế kê đơn thuốc do Bộ Y tế ban hành.

Ảo giác hay quên
Thuốc hướng thần là thuốc có chứa dược chất kích thích hoặc ức chế thần kinh gây nên tình trạng ảo giác.

2. Tương tác của thuốc hướng thần

Tương tác thuốc là sự biến đổi tác dụng của loại thuốc này bởi một loại thuốc khác. Tương tác này có thể có lợi hoặc có hại, hoặc cũng có thể không có tác dụng rõ rệt. Sự đánh giá các tương tác dựa trên lâm sàng là rất cần thiết, nguyên nhân là do việc kết hợp nhiều loại thuốc trong điều trị các bệnh lý mạn tính. Trong trường hợp tương tác thuốc có hại thì có thể sẽ gây ra nhiều bệnh lý, hoặc nặng hơn là tử vong.

Các tương tác thuốc hướng thần thường bao gồm:

  • Các tương tác dược lý (pharmaceutical);
  • Các tương tác dược lực học (pharmacodynamic)
  • Các tương tác dược động học (pharmacokinetic).

2.1. Các tương tác dược lý

Tương tác dược lý xảy ra khi:

  • Trộn các thuốc vào nhau bên ngoài cơ thể trước khi người dùng sử dụng.
  • Trộn các thuốc không tương hợp về hóa học khi truyền vào tĩnh mạch người bệnh. Trường hợp này có thể xảy ra tình trạng kết tủa hoặc mất tác dụng của thuốc.

Tương tác dược lý thường ít gây ra các vấn đề trong thực hành lâm sàng, và ít có các tương tác có hại thuộc loại này với các thuốc hướng thần.

2.2. Các tương tác dược lực học

Tương tác dược lực học là một trong những tương tác thuốc hướng thần. Tương tác này xảy ra khi các thuốc cùng cạnh tranh nhau một thụ thể hoặc tạo ra các tác dụng đối vận hoặc cộng hưởng trên cùng một cơ quan hoặc hệ thống đích.

Thuốc
Người bệnh nên tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ

Các tương tác cộng hưởng có thể được dùng trong điều trị, như để tăng cường tác dụng trị liệu của một thuốc chống trầm cảm trong trầm cảm kháng trị bằng lithium, nhưng chúng thường có hại, gây độc ở hệ thần kinh trung ươngtăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.

2.3. Các tương tác dược động học

Tương tác dược động học xảy ra khi:

  • Hấp thu: Tương tác này xảy ra do sự gắn kết của hai thuốc trong ruột làm ngăn cản sự hấp thu của thuốc. Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến thời gian hấp thu của một số loại thuốc khác. Ví dụ: Khi thuốc paracetamol dùng chung với metoclopramide thì sẽ làm giảm thời gian hấp thu của loại thuốc này.
  • Phân phối: Sự gắn kết với protein Cơ chế tương tác thường được chấp nhận nhiều nhất liên quan đến phân phối thuốc là do sự biến đổi trong gắn kết với protein. Nhiều thuốc hướng thần gắn kết với các protein huyết tương, nhưng chính phần không gắn kết mới có tác dụng. Sự giảm gắn kết với protein làm tăng phần tự do của thuốc và do đó làm tăng tác dụng của thuốc.
  • Chuyển hóa: Sự cảm ứng men liên quan đến chuyển hóa thuốc sẽ làm giảm nồng độ của các thuốc là chất nền (substrates) của men này gây giảm hiệu quả của chúng.
  • Bài tiết: Hầu hết các tương tác thuốc quan trọng trong lâm sàng liên quan đến sự bài tiết của thận. Loại này chủ yếu tương tác với lithium. Lithium được lọc qua thận và tái hấp thu bởi tiểu quản thận gần cùng lúc với sodium. Sự gia tăng sodium qua đường tiết niệu do các thuốc lợi tiểu có thể thúc đẩy một sự tái hấp thu bù trừ của sodium bởi tiểu quản thận gần. Điều này làm tăng nồng độ lithium trong huyết tương đến các mức độ có thể gây độc.
  • P-glycoprotein: Một cơ chế khác về các tương tác dược động học được mô tả mới đây liên quan đến một protein vận chuyển chuyên biệt ở màng tế bào được gọi là P-glycoprotein (P-gp). Cơ chế này không phù hợp với sự phân loại trước đây về các tương tác dược động học do P-gp liên quan đến cả việc hấp thu, phân phối lẫn bài tiết thuốc.
  • Tương tác liên quan đến các men chuyển hóa thuốc: Các phân tử ái lipid chưa thể được bài tiết ngay khỏi cơ thể và chúng thường được chuyển hóa thành các hydrophilic để bài tiết dễ hơn.
  • Men cytochrome P450: Có tổng 11 men cytochrome P450 làm nhiệm vụ trong việc chuyển hóa phần lớn các tác nhân dược lý. Một số men quan trọng trong chuyển hóa thuốc hướng thần là: CYP2D6, CYP3A4, CYP1A2,... Các men cuối cùng này chịu trách nhiệm chuyển hóa trên 90% các thuốc hướng thần được chuyển đổi sinh học tại bộ phận gan.
  • Chuyển hóa: Sự tăng chuyển hóa có thể đưa đến ngộ độc khi một tiền dược được kê đơn do nó sẽ được chuyển đổi nhanh thành một chất chuyển hóa hoạt động có độc tính.
  • Sự cảm ứng và ức chế men CYP: Các men CYP có thể bị cảm ứng hoặc ức chế do các thuốc hoặc các sinh chất khác, làm thay đổi khả năng chuyển hóa của chúng đối với các thuốc thông thường là chất nền của chúng.
  • Uridine diphosphate glucuronosyltransferases (UGT): UGT là một họ các men chịu trách nhiệm trong chuyển hóa liên kết ở giai đoạn II (glucuronidation), thường tiếp theo giai đoạn I chuyển hóa oxy hóa bởi các men P450. Loại này hoạt động rất giống hệ thống P450. Mỗi men đều có các chất ức chế, chất cảm ứng và chất nền riêng. Bên cạnh đó, các men UGT cũng chịu trách nhiệm trong việc chuyển hóa thuốc chống trầm cảm, lo âu, loạn thần và điều hòa khí sắc.
  • P-glycoprotein: P-gly là một trong những chất chuyên chở, hiện diện tại nhiều mô khắp cơ thể, như thành ruột, gan, thận và nội bì các mạch máu nhỏ có trong não; giữ vai trò quan trọng trong việc phân phối, bài tiết, hấp thu. P-gly làm giảm sự hấp thu thuốc bằng việc vận chuyển thuốc trở lại lòng ruột.

3. Hậu quả của các tương tác thuốc

  • Đối với hệ thần kinh trung ương: Hậu quả của tương tác thuốc hướng thần là gây nên sự an thần trầm trọng; gây nên co giật, mất kiểm soát các cơn động kinh; gây nên hội chứng serotonin và ngộ độc hệ thần kinh.
  • Đối với hệ tim mạch: Hạ huyết áp, tăng huyết áp, loạn nhịp thất.
  • Đối với tác dụng nghiêm trọng khác: Tương tác thuốc hướng thần có thể làm tăng nguy cơ về các tác dụng phụ như: giảm bạch cầu hạt với clozapine khi nồng độ trong huyết tương của nó; giảm nồng độ huyết tương, giảm tác dụng của nhiều thuốc kháng virus, kháng khuẩn, kháng đông máu, ức chế miễn dịch; ngộ độc lithium khi nồng độ trong huyết tương của nó tăng cao do giảm bài tiết khi kết hợp lithium với thuốc lợi tiểu.
Cơn đau tim
Hệ tim mạch bị ảnh hưởng bởi tương tác thuốc hướng thần

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các dịch vụ tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về kết quả. Bên cạnh đó, khách hàng sẽ được thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để xác định nguy cơ bệnh và có hướng điều trị khoa học.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

XEM THÊM

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

16.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan