Công dụng của thuốc tê Articaine

Thuốc Articaine được bào chế dưới dạng thuốc tiêm, có thành phần chính là Articaine. Thuốc được sử dụng trong gây tê ở các thủ thuật nha khoa.

1. Công dụng thuốc tê Articaine

Articaine thuốc tê có thành phần chính là Articaine. Đây là loại thuốc gây tê cục bộ tác dụng trung gian (loại amide). Articaine có hiệu quả tốt ở những người bị quá kích cảm giác quá mức. Ngoài ra, Articaine cũng có hiệu quả cao hơn so với lidocain trong gây tê vùng. Khi sử dụng để tiêm thuốc thâm nhập, Articaine có hiệu quả gây tê cao gấp 3,81 lần so với các thuốc gây tê khác.

Chỉ định sử dụng thuốc Articaine: Gây tê trong các thủ thuật nha khoa.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Articaine:

  • Người quá mẫn với thuốc gây tê cục bộ loại amide hoặc natri metabisulfite;
  • Người bị methemoglobin máu vô căn hoặc bẩm sinh;
  • Người mắc bệnh huyết sắc tố (bệnh hồng cầu hình liềm).

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Articaine

Cách dùng: Đường tiêm.

Liều dùng: Xác định liều dùng dựa trên loại, mức độ thực hiện thủ thuật, độ sâu gây mê, mức độ giãn cơ và tình trạng bệnh nhân. Nên sử dụng liều lượng thuốc Articaine nhỏ nhất có hiệu quả. Với bệnh nhân là trẻ nhỏ, cần xác định liều dùng dựa trên độ tuổi, cân nặng, tình trạng sức khỏe thể chất, loại và mức độ phẫu thuật.

Liều dùng cụ thể như sau:

  • Trẻ em: Với trẻ từ 4 tuổi trở lên, dùng liều thấp hơn so với liều đề xuất ở người lớn khỏe mạnh:
    • Phẫu thuật đơn giản: Dùng liều tối đa 5,65mg/kg;
    • Phẫu thuật phức tạp: Dùng liều 0,37–7,48mg/kg.
  • Người lớn: Phạm vi liều lượng thông thường là 20 - 204mg.

Liều dùng thuốc Articaine tối đa ở trẻ em và người lớn: 7mg/kg (0,17 mL/kg).

Liều dùng ở các đối tượng khác:

  • Bệnh nhân suy gan: Giảm liều;
  • Bệnh nhân lớn tuổi: Giảm liều ở người trên 65 tuổi;
  • Giảm liều ở bệnh nhân tim mạch, suy nhược và người mắc bệnh cấp tính.

3. Tác dụng phụ của thuốc Articaine

Khi sử dụng thuốc Articaine, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: Đau, nhức đầu, sưng lợi, phù mặt, nhiễm trùng. Bệnh nhân nên báo ngay cho bác sĩ về các tác dụng phụ này để được can thiệp xử trí ngay.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Articaine

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi sử dụng thuốc Articaine:

  • Trước khi dùng thuốc Articaine, bác sĩ nên khuyến cáo bệnh nhân về khả năng bị mất tạm thời cảm giác và chức năng cơ sau khi tiêm thuốc xâm nhập và phong bế thần kinh
  • Thuốc Articaine có chứa epinephrine có thể gây hoại tử mô hoặc nhiễm độc toàn thân. Do vậy, cần xem xét tới các biện pháp phòng ngừa liên quan tới việc sử dụng epinephrine;
  • Vô tình tiêm thuốc Articaine vào mạch máu có thể gây co giật, lú lẫn, suy hô hấp, hôn mê hoặc ngừng hô hấp. Vì vậy, cần lưu ý trước nguy cơ này và thuốc chỉ nên được sử dụng bởi các bác sĩ có đủ kiến thức về chẩn đoán, xử trí độc tính. Đồng thời, nên chuẩn bị sẵn thiết bị và thuốc hồi sức;
  • Thuốc tiêm Articaine có chứa natri metabisulfite, có thể gây ra các phản ứng dị ứng (bao gồm phản vệ và cơn hen đe dọa tính mạng) ở một số người bị nhạy cảm với thành phần này;
  • Thuốc gây tê cục bộ Articaine có thể gây tác dụng phụ trên thần kinh trung ương như hoa mắt, chóng mặt, mất phương hướng, lo lắng, bồn chồn, ù tai, phấn khích, run, mờ mắt, buồn ngủ, trầm cảm,... Nên theo dõi mức độ tỉnh táo của người bệnh sau mỗi lần tiêm thuốc;
  • Thuốc Articaine có thể gây tác dụng phụ trên tim mạch như giảm sức co bóp cơ tim, suy giảm dẫn truyền tim và giãn mạch ngoại vi. Người bệnh có thể có block nhĩ thất, loạn nhịp thất và ngừng tim. Nên theo dõi các dấu hiệu sinh tồn về tim mạch và hô hấp của người bệnh sau mỗi lần tiêm thuốc;
  • Sử dụng thận trọng thuốc Articaine ở người bị rối loạn nhịp tim, block tim hoặc bệnh tim mạch khác;
  • Thuốc tiêm Articaine hydrochloride chứa epinephrine nên có thể gây phản ứng co mạch quá mức ở người bệnh tăng huyết áp hoặc mắc bệnh mạch máu ngoại vi, nguy cơ tổn thương do thiếu máu cục bộ hoặc hoại tử;
  • Thận trọng khi dùng thuốc Articaine ở phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú, chỉ dùng nếu được bác sĩ chỉ định (sau khi xem xét tương quan giữa lợi ích và các yếu tố nguy cơ);
  • Hiện chưa có đánh giá về độ an toàn và hiệu quả của thuốc Articaine ở trẻ em dưới 4 tuổi nên không dùng thuốc cho đối tượng này;
  • Thận trọng khi dùng thuốc Articaine ở người bệnh suy gan nặng.

5. Tương tác thuốc Articaine

Một số tương tác thuốc của Articaine gồm:

  • Khoảng 5 - 10% Articaine được chuyển hóa bởi các enzyme CYP;
  • Sử dụng đồng thời thuốc Articaine và các thuốc gây mê toàn thân có thể gây rối loạn nhịp tim;
  • Sử dụng đồng thời thuốc Articaine với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc thuốc ức chế MAO có thể gây tăng huyết áp nặng và kéo dài (do thành phần epinephrine);
  • Sử dụng đồng thời thuốc Articaine với Butyrophenones, Phenothiazines có thể làm giảm hoặc đảo ngược tác dụng của epinephrine.

Trước khi dùng thuốc Articaine, người bệnh nên thông báo cho bác sĩ về các loại thuốc, thực phẩm chức năng mình đang sử dụng hoặc các bệnh mình đang mắc phải (kể cả bệnh tim mạch). Việc này giúp giảm nguy cơ tương tác thuốc hoặc các tác dụng phụ nguy hiểm, nâng cao hiệu quả trị liệu thành công.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan