Công dụng thuốc Agi beta

Thuốc Agi beta là những loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh như thấp khớp, bệnh collagen, dị ứng, bệnh ngoài da, bệnh nội tiết, bệnh ở mắt, hô hấp, máu, ung thư và nhiều bệnh khác có đáp ứng với liệu pháp corticosteroid. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm thuốc Agi beta tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Để hiểu rõ hơn Agi beta là thuốc gì, công dụng thuốc Agi beta là gì, hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây.

1. Thuốc Agi beta là thuốc gì?

Agi beta có thành phần chính là betamethason, thuộc nhóm thuốc giảm đau - kháng viêm do công ty dược phẩm Agimexpharm sản xuất. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng 500mg.

Betamethasone là một glucocorticoid có hoạt tính gấp 8 đến 10 lần prednisolon trên cơ sở tính theo trọng lượng.

Betamethason natri phosphat rất dễ tan trong nước, do đó ít gây kích ứng dạ dày cục bộ hơn so với corticosteroid chỉ tan nhẹ. Điều này rất quan trọng khi cần dùng liều cao, như trong liệu pháp ức chế miễn dịch.

Viên nén hòa tan Betamethasone thường không gây giữ muối và nước và nguy cơ gây phù và tăng huyết áp hầu như không đáng kể.

Thuốc Agi beta được bác sĩ kê đơn chỉ định điều trị trong các trường hợp:

  • Các bệnh thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp, viêm bao hoạt dịch cấp hay bán cấp, viêm mỏm lồi cầu, viêm bao gân cấp không đặc hiệu, viêm mô xơ, viêm gân, viêm khớp vảy nến
  • Các bệnh collagen: bệnh xơ cứng bì, bệnh lupus ban đỏ toàn thân, viêm da cơ
  • Tình trạng dị ứng: Cơn hen phế quản, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêm da dị ứng, viêm phế quản dị ứng nặng, phản ứng quá mẫn với thuốc
  • Các bệnh về da: Phì đại liken phẳng, tổn thương thâm nhiễm khu trú, ban vảy nến, sẹo lồi, lupus ban đỏ dạng đĩa, hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, viêm da tiếp xúc
  • Các bệnh nội tiết: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, suy vỏ thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát (dùng phối hợp với mineralocorticoid), viêm tuyến giáp không mưng mủ, tăng canxi huyết do ung thư.
  • Các bệnh về mắt: Quá trình viêm, dị ứng mắt và phần phụ như viêm giác mạc, viêm kết mạc dị ứng, viêm màng mạch nho và màng mạch mạc lan tỏa, viêm dây thần kinh thị giác.
  • Các bệnh về hô hấp: bệnh sarcoid triệu chứng, xơ hóa phổi, tràn khí màng phổi.
  • Các bệnh về tiêu hóa: Các bệnh viêm gan mạn tính tự miễn, các bệnh đại tràng, đợt tiến triển của bệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu.
  • Các bệnh ung thư: Điều trị tạm thời bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn, bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
  • Hội chứng thận hư: Để hạ protein niệu và phù trong hội chứng thận hư không tăng ure huyết tiên phát hoặc do lupus ban đỏ hệ thống.

2. Công dụng thuốc Agi beta là gì?

2.1. Dược lực học của thuốc agi-beta

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp có tác dụng glucocorticoid mạnh mẽ, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0.75mg Betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với 0,5mg prednisolon. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng hiệu quả. Thuốc dùng đường uống để trị nhiều bệnh cần chỉ định dùng corticosteroid, trừ các trạng thái suy thượng thận thì ưa dùng hydrocortison kèm bổ sung fludrocortison. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên Betamethason rất phù hợp cho những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi.

Dùng liều cao, Betamethason có tác dụng gây ức chế miễn dịch.

2.2. Dược động học của thuốc agi-beta

Betamethason dễ dàng được hấp thu qua đường tiêu hóa

Betamethason nhanh chóng phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc có đi qua nhau thai và có thể bài xuất qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, Betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn với các albumin thì thấp hơn. Các corticosteroid tổng hợp bao gồm Betamethason, ít liên kết rộng rãi với protein hơn so với hydrocortison.

Nửa đời của chúng có chiều hướng dài hơn, Betamethason là một glucocorticoid tác dụng kéo dài

Các corticosteroid được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng cả ở thận và bài xuất ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Chuyển hóa chủ yếu của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm cả Betamethason, chậm hơn và ái lực liên kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên khác.

2.3. Chống chỉ định của thuốc agi-beta

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần hay tá dược nào của thuốc Agi beta
  • Bệnh nhân bị tiểu đường, tâm thần, loét dạ dày – hành tá tràng.
  • Bệnh nhân có nhiễm khuẩn, nhiễm virus, nhiễm nấm toàn thân, trừ khi đã được áp dụng biện pháp chống nhiễm trùng cụ thể.

2.4. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Agi beta

Thường gặp:

  • Chuyển hóa: mất kali, giữ natri, giữ nước
  • Nội tiết: kinh nguyệt thất thường, phát triển hội chứng Cushing, ức chế tăng trưởng của thai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ đường huyết ở người đái tháo đường
  • Cơ xương: Yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương, teo da, áp xe vô khuẩn

Ít gặp:

  • Tâm thần: Thay đổi tâm trạng, sảng khoái, trầm cảm, mất ngủ
  • Mắt: glocom, đục thủy tinh thể
  • Tiêu hóa: Loét dạ dày và có thể sau đó bị thủng và chảy máu dạ dày, viêm tụy, chướng bụng, viêm loét thực quản.

Hiếm gặp:

  • Da: Viêm da dị ứng, phù thần kinh mạch, mày đay
  • Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ lành tính
  • Khác: Các phản ứng phản vệ, quá mẫn, giảm huyết áp.

Xử trí:

  • Đa số các tác dụng phụ thường có thể phục hồi hoặc giảm thiểu bằng cách giảm liều, cách này thường được ưa dùng hơn là ngừng thuốc
  • Dùng corticosteroid dạng viên uống kèm với thức ăn hạn chế được kích ứng đường tiêu hóa hoặc chứng khó tiêu có thể xảy ra. Người bệnh điều trị kéo dài với corticosteroid ở liều điều trị có thể hạn chế dùng natri và bổ sung kali trong quá trình điều trị.
  • Vì corticosteroid làm tăng dị hóa protein, có thể cần thiết tăng khẩu phần protein trong quá trình điều trị kéo dài. Dùng calci và vitamin D có thể giảm nguy cơ loãng xương do corticosteroid gây nên trong quá trình điều trị kéo dài. Những bệnh nhân có tiền sử hoặc yếu tố nguy cơ loét dạ dày phải được chăm sóc bằng thuốc chống loét (thuốc kháng acid, đối kháng thụ thể H2 hoặc ức chế bơm proton). Người bệnh đang dùng glucocorticoid mà thiếu máu thì cần nghĩ đến nguyên nhân có thể do chảy máu dạ dày.

2.5. Tương tác thuốc

  • Trong bệnh nhược cơ, sử dụng Steroid có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng cholinesterase, các chất chống viêm không steroid, phương tiện chụp X-quang túi mật.
  • Paraceltamol: corticosteroid cảm ứng các enzym gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyển hóa của Paraceltamol gây độc đối với gan. Do đó, tăng nguy có nhiễm độc gan nếu corticosteroid được dùng chung với Paraceltamol liều cao hoặc trường diễn.
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng: Những thuốc này không làm bớt mà thậm chí có thể tăng các rối loạn tâm thần do corticosteroid gây ra, không được dùng những thuốc chống trầm cảm này để điều trị tác dụng ngoài ý muốn nói trên.
  • Thuốc chống đái tháo đường đường uống hoặc insulin: glucocorticoid có thể làm tăng nồng độ glucose huyết, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của một hoặc cả hai thuốc khi dùng đồng thời, có thể cũng cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc hạ đường huyết sau khi ngừng liệu pháp glucocorticoid.
  • Glycosid tim: Dùng đồng thời glucocorticoid có thể làm tăng khả năng loạn nhịp tim hoặc độc tính của digitalis kèm theo với hạ kali huyết.
  • Phenobarbital, phenytoin, rifampicin hay ephedrin có thể làm tăng chuyển hóa của corticosteroid và làm giảm tác dụng điều trị của chúng.
  • Người bệnh dùng cả corticosteroid và các thuốc chống đông loại coumarin có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều. Cần theo dõi chặt chẽ INR hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
  • Sự thanh thải salicylat ở thận tăng lên khi dùng corticosteroid và việc ngừng sử dụng steroid có thể dẫn đến nhiễm độc salicylat.
  • Khi dùng chung với các thuốc theophylline, thuốc chữa lành vết loét như carbenoxolone và thuốc chống nấm như amphotericin B, dẫn đến nguy cơ hạ kali máu tăng lên
  • Tác dụng của corticosteroid có thể giảm trong 3-4 ngày sau khi dùng mifepristone.
  • Corticosteroid có thể ức chế tác dụng thúc đẩy tăng trưởng của somatropin.
  • Nếu NSAIDS được dùng đồng thời với corticosteroid, sẽ dẫn đến tăng tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra
  • Corticosteroid có thể đối kháng với tác dụng của thuốc ngăn chặn thần kinh cơ như vecuronium.
  • Tăng nguy cơ đứt gân khi sử dụng đồng thời corticosteroid và fluoroquinolon
  • Điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP3A, bao gồm cả các sản phẩm chứa cobicistat, được cho là sẽ làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ toàn thân. Nên tránh phối hợp thuốc trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ gia tăng tác dụng phụ corticosteroid toàn thân, trong trường hợp này bệnh nhân cần được theo dõi về tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.
  • Corticosteroid có thể tăng cường chuyển hóa của tretinoin, dẫn đến giảm nồng độ tretinoin.

2.6. Thận trọng khi sử dụng thuốc agi-beta

  • Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất nhằm đạt hiệu quả trong thời gian tối thiểu và sử dụng hàng ngày như cách uống một liều duy nhất vào buổi sáng. Cần phải xem xét bệnh nhân thường xuyên để điều chỉnh liều phù hợp với hoạt động của bệnh vì nguy cơ vỡ cơ tim.
  • Thận trọng khi sử dụng corticosteroid ở bệnh nhân suy giáp hoặc nhược cơ.
  • Việc ức chế phản ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng và mức độ nghiêm trọng của chúng. Biểu hiện lâm sàng thường không điển hình nên dễ dàng bị bỏ qua và các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng huyết hay bệnh lao có thể bị che lấp và dẫn đến việc có thể chuyển sang giai đoạn nặng trước khi được nhận biết.
  • Bệnh thủy đậu được quan tâm đặc biệt vì căn bệnh bình thường nhỏ này có thể gây tử vong ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ em) không có tiền sử rõ ràng về bệnh thủy đậu nên được khuyến cáo tránh tiếp xúc cá nhân gần gũi với bệnh nhân thủy đậu hoặc herpes zoster và nếu bị phơi nhiễm, họ nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp. Những bệnh nhân không có miễn dịch đang tiếp xúc với corticosteroid toàn thân hoặc những người đã sử dụng chúng trong vòng 3 tháng trước đó cần được chủng ngừa thụ động với varicella zoster immunoglobulin (VZIG); thuốc này nên được tiêm trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc với bệnh thủy đậu. Nếu chẩn đoán bệnh thủy đậu được xác nhận, bệnh cần được chăm sóc chuyên khoa và điều trị khẩn cấp. Corticosteroid không được ngừng và có thể phải tăng liều.
  • Không nên tiêm vắc xin sống cho những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng của kháng thể sinh ra trong có thể đối với các vắc xin khác có thể bị giảm đi.
  • Bệnh nhân nên được khuyến cáo đặc biệt cẩn thận để tránh tiếp xúc với bệnh sởi và đến bác sĩ ngay lập tức nếu xảy ra phơi nhiễm. Có thể cần dự phòng bằng tiêm bắp immunoglobulin bình thường.
  • Ở trẻ em, Betamethason có thể làm tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra còn gây chậm lớn, chậm phát triển ở các giai đoạn phôi thai, thời thơ ấu và thời niên thiếu. Việc trị liệu nên được giới hạn ở những liều tối thiểu và với thời gian ngắn nhất. Để giảm tác dụng có hại có thể dùng liều duy nhất cách nhật.
  • Ở người cao tuổi, Betamethason cũng làm tăng nguy cơ tác dụng phụ không mong muốn, các tác dụng phụ thường gặp có thể liên quan với những hậu quả nghiêm trọng ở tuổi già, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và mỏng da. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ để tránh những phản ứng có hại.
  • Teo vỏ thượng thận phát triển trong thời gian điều trị kéo dài và có thể tồn tại trong nhiều năm sau khi ngừng điều trị.
  • Ở những bệnh nhân đã dùng nhiều hơn liều sinh lý của corticosteroid toàn thân (khoảng 1mg betamethasone hoặc tương đương) trong hơn 3 tuần, không nên ngừng thuốc đột ngột. Việc giảm liều còn phụ thuộc phần lớn vào việc bệnh có khả năng tái phát khi giảm liều corticosteroid toàn thân hay không. Đánh giá lâm sàng về hoạt động của bệnh có thể cần thiết trong thời gian ngừng thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngừng điều trị bằng corticosteroid toàn thân nhưng không chắc chắn về việc ức chế vùng dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA), thì có thể giảm nhanh liều corticosteroid đường toàn thân xuống liều sinh lý. Sau khi đạt đến liều hàng ngày tương đương với 1mg betamethasone, nên giảm liều chậm hơn để trục HPA phục hồi.
  • Thành phần tá dược có lactose vì vậy không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân bị bệnh di truyền không dung nạp galactose, bị thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose- galactose.
  • Phụ nữ mang thai: Đã ghi nhận có sự giảm cân ở trẻ sơ sinh khi mẹ đã điều trị bằng corticosteroid dài hạn, khi kê đơn corticosteroid phải cân nhắc giữa nhu cầu của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi. Sử dụng ngắn hạn corticosteroid trước khi sinh, để dự phòng hội chứng suy hô hấp cấp, có thể không gây hại cho thai nhi hay trẻ sơ sinh mới ra đời. Trẻ sơ sinh mà mẹ đã dùng corticosteroid đáng kể trong thời kỳ mang thai phải được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu giảm tuyến thượng thận.
  • Thời kỳ cho con bú: thuốc có bài xuất qua sữa mẹ và có thể có hại cho trẻ nhỏ vì thuốc có thể ức chế sự phát triển và gây tác dụng không mong muốn khác, ví dụ giảm chức năng tuyến thượng thận. Lợi ích cho mẹ phải được cân nhắc với khả năng gây hại cho con.
  • Việc ngừng điều trị corticosteroid toàn thân đột ngột, kéo dài liên tục đến 3 tuần là phù hợp nếu xét thấy bệnh không có khả năng tái phát. Việc ngừng đột ngột liều lên đến 6mg betamethasone mỗi ngày, hoặc tương đương trong 3 tuần không có khả năng dẫn đến ức chế trục HPA có liên quan về mặt lâm sàng ở phần lớn số bệnh nhân. Ở những nhóm bệnh nhân sau, nên cân nhắc việc ngừng điều trị corticosteroid toàn thân từ từ ngay cả sau các liệu trình kéo dài 3 tuần hoặc ít hơn:

+ Những bệnh nhân đã dùng lặp đi lặp lại các đợt điều trị corticosteroid toàn thân, đặc biệt nếu dùng kéo dài hơn 3 tuần,

+ Khi một liệu trình ngắn hạn đã được kê đơn trong vòng một năm kể từ khi ngừng điều trị dài hạn (vài tháng hoặc vài năm),

+ Bệnh nhân có lý do suy vỏ thượng thận ngoài điều trị bằng corticosteroid ngoại sinh,

+ Bệnh nhân dùng liều corticosteroid toàn thân lớn hơn 6mg betamethasone mỗi ngày (hoặc tương đương),

+ Bệnh nhân dùng thuốc nhiều lần vào buổi tối.

Trong thời gian điều trị kéo dài, bất kỳ bệnh tật, chấn thương hoặc thủ thuật phẫu thuật xen kẽ nào sẽ yêu cầu tăng liều tạm thời; nếu đã ngừng sử dụng corticosteroid sau khi điều trị kéo dài, chúng có thể cần được sử dụng lại tạm thời.

* Biện pháp phòng ngừa đặc biệt

Cần đặc biệt thận trọng khi xem xét việc sử dụng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân có các tình trạng sau và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.

  • Loãng xương (phụ nữ sau mãn kinh đặc biệt có nguy cơ mắc bệnh).
  • Tăng huyết áp hoặc suy tim sung huyết.
  • Đái tháo đường (hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường).
  • Tiền sử bệnh lao.
  • Bệnh tăng nhãn áp (hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh tăng nhãn áp).
  • Bệnh cơ do corticosteroid trước đây.
  • Suy gan - nồng độ corticosteroid trong máu có thể tăng lên, (như với các thuốc khác được chuyển hóa ở gan).
  • Suy thận.
  • Động kinh.
  • Loét dạ dày tá tràng.

Cần phải đặc biệt thận trọng khi xem xét việc sử dụng corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân có tiền sử mắc chứng rối loạn ái lực nặng hiện tại hoặc trước đó ở bản thân hoặc người thân mức độ đầu tiên của họ. Chúng bao gồm bệnh trầm cảm hoặc hưng cảm và chứng rối loạn tâm thần do steroid trước đó.

Khủng hoảng pheochromocytoma, có thể gây tử vong, đã được báo cáo sau khi dùng corticosteroid toàn thân. Corticosteroid chỉ nên được dùng cho những bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định được bệnh u pheochromocytoma sau khi đã đánh giá nguy cơ / lợi ích thích hợp.

  • Rối loạn thị giác

Rối loạn thị giác có thể được báo cáo khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ. Nếu bệnh nhân có các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, thì cần xem xét chuyển đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể xảy ra bao gồm tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh viêm túi mật huyết thanh trung tâm (CSCR) đã từng được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân và tại chỗ.

3. Cách sử dụng thuốc Agi beta hiệu quả

3.1. Cách dùng

  • Nuốt toàn bộ viên thuốc với nước đun sôi để nguội, không nghiền nát viên thuốc hay pha cùng hỗn hợp khác
  • Uống thuốc cùng với thức ăn hay ngay sau bữa ăn để thức ăn hạn chế được chứng khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hóa có thể xảy ra.

3.2. Liều dùng

Theo hướng dẫn của thầy thuốc

  • Liều khuyến cáo: 0.5 đến 5mg/ngày
  • Liều có thể nhắc lại 3 đến 4 lần trong 2 giờ, nếu cần thiết, tùy theo diễn biến bệnh và đáp ứng lâm sàng.

3.3. Quá liều

Liều đơn corticosteroid quá liều có thể không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng liều corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp.

  • Triệu chứng: Các tác dụng toàn thân do qúa liều corticosteroid trường diễn bao gồm: Tác dụng giữ nước và natri, tăng chứng thèm ăn, huy động canxi và phospho kèm theo loãng xương, mất nito, tăng đường huyết, tác dụng giảm tái tạo mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, rối loạn tâm thần và thần kinh
  • Xử tri: Trong trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mạn ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giả nếu cần.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan