Công dụng thuốc Alloflam 300

Thuốc Alloflam 300 được sử dụng điều trị các bệnh lý như viêm khớp, sỏi thận,... Thuốc Alloflam 300 có thành phần chính là Allopurinol. Bài viết dưới đây xin gửi đến độc giả những thông tin chi tiết về thuốc Alloflam 300.

1. Thuốc Alloflam 300 là thuốc gì?

Thuốc Alloflam 300 thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không Steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Alloflam được bào chế dưới dạng viên nén đóng theo hộp 10 vỉ x 10 viên.

Mỗi viên thuốc Alloflam có chứa:

  • Hoạt chất: Allopurinol USP hàm lượng 300mg.
  • Tá dược: Lactose Monohydrat, Maize starch, Povidone, Natri Starch Glycolat, Colloidal Silicon Dioxid ( Aerosil 200), Maize strarch, Magnesium stearat.

2. Chỉ định dùng thuốc Alloflam 300

Thuốc Allopurinol 300mg được sử dụng làm giảm hình thành urat/axit uric trong các bệnh gây ra bởi sự lắng đọng urat/axit uric như bệnh sỏi urat ở da, viêm khớp do gút, sỏi thận hoặc các nguy cơ lâm sàng được sự đoán trước. Thuốc Alloflam 300 được sử dụng trong các trường hợp sau:

Điều trị các bệnh gây ra bởi sự lắng đọng urat/axit uric như:

  • Bệnh Gút tự phát
  • Bệnh sởi axit uric
  • Bệnh thận axit uric cấp tính
  • Bệnh ung thư và bệnh tăng sinh tủy xương với tốc độ quay vòng tế bào cao, trong đó mức cao xảy ra hoặc tự nhiên hoặc sau trị liệu độc hại tế bào.

Điều trị một số rối loạn enzym dẫn đến sự sản sinh quá mức urat:

  • Hypoxanthin - guanin phosphoribosyltransferase, hội chứng Lesch - Nyhan.
  • Glucose - 6 - phosphatese, bệnh tích lũy glycogen.
  • Phosphoribosylpyrophosphat aminotransferase.
  • Adenin phosphoribosyltransfease.

Kiểm soát sỏi Ca hồi quy ở người bệnh tăng thải uric acid niệu.

3. Liều lượng - Cách dùng thuốc Alloflam 300

Thuốc Alloflam 300 được sử dụng theo đường uống với nước.

Liều dùng thuốc Alloflam 300 tham khảo như sau:

  • Gout nhẹ: 200 - 300mg Allopurinol/ngày, nặng: 400 - 600 mg Allopurinol/ngày, Cơn kịch phát cấp tính: liều tối thiểu hữu hiệu: 100 - 200 mg Allopurinol/ngày, liều tối đa: 800 mg Allopurinol/ngày.
  • Phòng ngừa bệnh thận uric acid khi điều trị ung thư 600 - 800 mg Allopurinol/ngày, trong 2 hoặc 3 ngày.
  • Kiểm soát sỏi Ca hồi quy ở người bệnh tăng thải uric acid niệu 200 - 300mg Allopurinol/ngày, chia làm nhiều lần.
  • Liều dùng cho trẻ em để điều trị tăng uric niệu kết hợp với bệnh ung thư hoặc hóa trị liệu để điều trị rối loạn enzym và ung thư. Liều dùng được khuyến cáo 150mg Allopurinol/ngày cho trẻ dưới 6 tuổi và 300mg Allopurinol/ngày cho trẻ từ 6-10 tuổi. Có thể điều chỉnh liều sau 48 giờ nếu cần thiết.
  • Liều dùng cho người bệnh suy gan: nên giảm liều Allopurinol đường uống cho người bệnh bị suy gan và nên kiểm tra chức năng gan định kỳ trong giai đoạn đầu điều trị.
  • Liều dùng cho người bệnh suy gan: Cần giảm liều Allopurinol dựa trên độ thanh thải creatinin. Nếu creatinin từ 10-20ml/phút dùng liều 200mg Allopurinol/ngày. Creatinin từ 10ml/phút liều dùng không quá 100mg Allopurinol/ngày và Creatinin <3 ml/phút nên cân nhắc kéo dài thời gian giữa các lần dùng thuốc.

4. Chống chỉ định dùng thuốc Alloflam 300

Thuốc Alloflam 300 không được sử dụng trên người bệnh bị mẫn cảm hoặc có tiền sử dị ứng với allopurinol.

5. Thuốc Alloflam 300 gây ra những tác dụng phụ nào?

Trong quá trình sử dụng thuốc Alloflam 300 người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Phát ban ( tác dụng không mong muốn thường gặp nhất). Các triệu chứng điển hình như: Ban sẵn hoặc ngứa, đôi khi ban xuất huyết, đôi khi có thể xuất hiện phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hơn bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson. Do đó, người bệnh nên ngừng sử dụng thuốc Alloflam 300 ngay khi xuất hiện ban.
  • Các dấu hiệu quá mẫn khác như: Ớn lạnh, sốt, bệnh bạch huyết, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu, đau khớp và viêm mạch dẫn đến tổn thương gan và thận, động kinh (hiếm gặp)
  • Những phản ứng quá mẫn có thể trầm trọng, thậm chí tử vong và người bệnh suy gan và suy thận có nguy cơ đặc biệt.
  • Nhiễm độc gan và các dấu hiệu thay đổi chức năng gan có thể được: phát hiện ở những người bệnh không quá mẫn.
  • Các ảnh hưởng trên huyết học như: Thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu, mắt bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, bất thường đông máu, bất sản hồng cầu.
  • Đã ghi nhận nhiều tác dụng ngoại ý hiếm gặp khác như: Rụng tóc, dị cảm, bệnh lý thần kinh ngoại vi, vú to ở nam giới, tăng huyết áp, rối loạn vị giác, đau bụng, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt và rối loạn thị giác.
  • Bệnh nhân Gout có thể gia tăng cơn cấp tính khi bắt đầu điều trị với Allopurinol, thường những cơn cấp tính này sẽ giảm đi sau vài tháng.
  • Ảnh hưởng trên mắt như gây đục thủy tinh thể.
  • Phát ban trên da kèm tăng bạch cầu ái toan, viêm da tróc vảy kèm tăng bạch cầu ái toan, biến chứng viêm thận kẽ và viêm gan.

Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ, dược sĩ những tác dụng không mong muốn trong thời gian dùng thuốc Alloflam 300.

6. Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Alloflam 300

Thận trọng khi dùng thuốc Alloflam 300 cho trẻ em, người suy thận hay suy gan nặng.

Sử dụng trong thời kỳ mang thai: Không có bằng chứng đầy đủ về sự an toàn của allopurinol ở phụ nữ mang thai, mặc dù thuốc Alloflam 300 đã được sử dụng khá lâu mà không gây ra hậu quả xấu rõ rệt. Thuốc Alloflam 300 chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi có chỉ định từ bác sĩ trong trường hợp không có thuốc khác an toàn hơn.

Thời kỳ cho con bú: Allopurinol được bài xuất vào sữa, do đó nên thận trọng khi dùng allopurinol cho phụ nữ đang cho con bú. Mặc dù đã xác định được oxipurinol trong huyết tương của trẻ bú mẹ nhưng không ghi nhận tác dụng ngoại ý ở trẻ trong 6 tuần bà mẹ điều trị với allopurinol.

Vì tác dụng không mong muốn của thuốc Alloflam 300 như buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt và rối loạn thị giác đã được báo cáo ở người bệnh dùng Allopurinol. Vì thế, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc hoặc tham gia vào các hoạt động nguy hiểm.

7. Tương tác thuốc Alloflam 300

  • Các thuốc có thể làm tăng nồng độ axit uric có thể làm giảm tác dụng của allopurinol. Aspirin và salicylat cũng có tác dụng này, do đó nên tránh dùng trong trường hợp tăng uric niệu và gout. Sự gia tăng các phản ứng quá mẫn, phản ứng bất lợi khác đã được báo cáo ở những người bệnh đang dùng allopurinol cùng với thuốc ức chế men chuyển ACE hoặc thuốc lợi tiểu thiazid, đặc biệt là người bệnh suy thận.
  • Sự chuyển hóa của Mercaptopurin và Azathioprin bị ức chế bởi Allopurinol và liều dùng của những thuốc này nên được giảm một cách đáng kể khi sử dụng cùng với allopurinol để tránh các độc tính có thể đe dọa tính mạng.
  • Cũng có báo cáo allopurinol làm tăng tác dụng và có thể gây tăng độc tính của nhiều thuốc, bao gồm một số loại kháng sinh, thuốc chống đông, thuốc chống ung thư, Eielosporin, thuốc tiểu đường nhóm Sulfonylurea, Theophyllin và Vidarabin.
  • Thuốc ức chế men chuyển ACE: tương tác rõ ràng giữa Allopurinol và captopril đã được báo cáo ở những người bệnh suy thận mạn. Hội chứng Stevens-Johnson gây tử vong sau khi dùng allopurinol trong trường hợp nguyên nhân được cho là có thể do Captopril. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng Ailopurinol cùng captopril, đặc biệt ở người bệnh bị suy thận mạn.
  • Kháng axit: Allopurinol khi sử dụng cùng lúc với Aluminium hydroxid không có tác dụng giảm nồng độ axit uric máu khi sử dụng ở 3 người bệnh chạy thận nhân tạo mạn tính. Tuy nhiên, nếu sử dụng Allopurinol 3 giờ trước khi dùng Aluminium hydroxid thì vẫn có tác dụng giảm axit uric.
  • Kháng sinh: có thể tăng tỷ lệ phát ban khi allopurinol được dùng cùng Ampicillin hoặc Amoxicillin.
  • Thuốc chống động kinh: Allopurinol có thể ức chế chuyển hóa của Phenytoin.
  • Thuốc điều trị Gout: các thuốc gây uric niệu thường làm tăng thải trừ qua thận của Oxipurinol (chất chuyển hóa chính của Allopurinol). Ví dụ, Benzbromaron làm giảm 40% nồng độ Oxipurinol trong huyết tương khi sử dụng cùng Allopurinol. Mặc dù, nồng độ allopurinol trong huyết tương không đổi. Sự tương tác này không được quan tâm do điều trị kết hợp có hiệu quả giảm axit uric trong huyết thanh tốt hơn khi dùng một mình Allopurinol. Nên đánh giá lại liều dùng của Allopurinol trên từng người bệnh khi sử dụng thêm một thuốc gây uric niệu. Đã có dữ liệu chỉ ra rằng, Probenecid làm giảm thanh thải Allopurinol khi dùng đường uống. Trong một nghiên cứu dược động học ở những người khỏe mạnh, sử dụng Allopurinol cùng với Probenecid đã gây giảm đáng kể nồng độ oxy purinol. Tuy nhiên, sự kết hợp này lại có hiệu quả giảm axit uric tốt hơn khi dùng đơn lẻ mỗi thuốc.
  • Thuốc ức chế miễn dịch: Allopurinol ức chế chuyển hóa của mercaptopurin, azathioprin, do đó nên giảm 1⁄4 - 1⁄3 liều Azathioprine đường uống nếu sử dụng cùng với Allopurinol, nên áp dụng tương tự với Mercaptopurin.

Thuốc Alloflam 300 thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không Steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

205 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan