Công dụng thuốc Armeton 750

Armeton 750 là thuốc kê đơn, dùng giảm đau trong điều trị bệnh về xương khớp, viêm đa khớp hay các tình trạng bệnh cần dùng đến thuốc kháng viêm. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Armeton 750 sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng phụ không mong muốn.

1. Công dụng thuốc Armeton 750 là gì?

1.1. Thuốc Armeton 750 là thuốc gì?

Armeton 750 là loại thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, nhóm chống viêm không Steroid, thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Armeton 750 có thành phần chính là Nabumetone 750mg.

Thuốc Armeton 750 được sản xuất tại Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco, Xí nghiệp dược phẩm 150, VIỆT NAM và đăng ký bởi Chi nhánh công ty cổ phần Armephaco, Xí nghiệp dược phẩm 150

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim, và đóng gói dạng hộp 10 vỉ x 10 viên (Al-PVC) và chai HDPE 100 viên.

1.2. Thuốc Armeton 750 có tác dụng gì?

Chỉ định:

  • Thuốc Armeton 750 được chỉ định dùng trong các trường hợp như: Viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và những tình trạng cần dùng thuốc kháng viêm.

Chống chỉ định:

Thuốc Armeton 750 chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp bị quá mẫn hoặc dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người bệnh rối loạn máu trầm trọng, loét đường tiêu hóa, suy gan, suy thận nặng và không được thẩm tách máu hoặc suy tim sung huyết.
  • Trường hợp bị hen phế quản, và hen do aspirin hoặc những người bệnh có tiền sử như vậy
  • Hiện tượng bị xuất huyết não hay là bất cứ xuất huyết khác.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Trẻ em (dưới 18 tuổi): Do độ an toàn và hiệu quả nên hiện nay trên trẻ em vẫn chưa được thiết lập.
  • Ở những người từng bị hen suyễn, mày đay hoặc những phản ứng dị ứng do sau khi dùng aspirin hoặc những thuốc kháng viêm không steroid (đã bao gồm chất ức chế COX-2) hay những người bệnh có tiền sử như vậy. (Những phản ứng giống sốc phản vệ trầm trọng đôi khi có thể dẫn đến tử vong đã thấy xảy ra ở những người bệnh này.)
  • Chống chỉ định trong việc điều trị đau khi phẫu thuật ghép đường chảy thay thế cho động mạch vành.

2. Cách sử dụng của thuốc Armeton 750

2.1. Cách dùng thuốc Armeton 750

Thuốc Armeton 750 được dùng theo đường uống. Người bệnh nên nuốt không nhai, và uống thêm với nửa ly nước

2.2. Liều dùng của thuốc Armeton 750

  • Người lớn trên 18 tuổi: Liều khởi đầu uống là: 2 viên trên 1 ngày, và uống 1 lần ngoài bữa ăn. Với những người bệnh khởi đầu với liều thông thường là 1000mg nếu vẫn không thấy giảm được những triệu chứng.
  • Liều duy trì: 2 viên 1 ngày, và uống 1 lần hay có thể chia thành 2 lần 1 ngày.
  • Người bệnh có trọng lượng dưới 50kg: Không được dùng quá 1000mg 1 ngày.

Xử lý khi quên liều:

  • Nếu trong trường hợp người bệnh quên 1 liều khi mà đang trong quá trình dùng thuốc thì hãy dùng thuốc lại càng sớm càng tốt (thông thường có thể uống thuốc cách 1 đến 2 giờ so với giờ được các bác sĩ yêu cầu). Tuy nhiên, nếu như thời gian đã gần với liều kế tiếp rồi, thì hãy bỏ qua liều đã quên đi và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định từ trước. Lưu ý là không được dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.

Xử trí khi quá liều:

  • Những triệu chứng cấp tính sau khi dùng quá liều thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thường giới hạn ở mức ngủ gà, ngủ lịm, đau thượng vị, buồn nôn và nôn. Triệu chứng tăng huyết áp, suy thận cấp tính, suy hô hấp và hôn mê có thể xảy ra nhưng thường rất hiếm. Nếu như người bệnh dùng quá liều thuốc thì cần được chăm sóc, và điều trị triệu chứng, hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể sẽ gây nôn hoặc cho uống than hoạt tính 60 đến 100g ở người lớn, và 1 đến 2g/kg ở trẻ em). Thuốc nhuận tràng thẩm thấu có thể được chỉ định trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc và có triệu chứng quá liều hay là khi biết người bệnh đã dùng thuốc quá liều (5 đến 10 lần liều thông thường). Lợi tiểu và kiềm hóa nước tiểu, lọc máu, truyền máu có thể sẽ không có tác dụng do thuốc gắn nhiều vào protein.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Armeton 750

3.1. Những tác dụng trên hệ tim mạch

  • Nguy cơ huyết khối tim mạch: Những thuốc chống viêm không steroid, không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể sẽ làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm là cả nhồi máu cơ tim và gây đột quỵ, có thể sẽ dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vòng vài tuần đầu dùng thuốc và có thể sẽ tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch đã được ghi nhận ở liều cao.
  • Các bác sĩ cần phải đánh giá định kỳ sự xuất hiện của những biến cố tim mạch, ngay cả khi người bệnh không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Người bệnh cần được cảnh báo về những triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần được thăm khám bác sĩ ngay khi mà xuất hiện các triệu chứng này.
  • Trường hợp tăng huyết áp: Những thuốc chống viêm không steroid bao gồm nabumetone, có thể sẽ gây ra tăng huyết áp hay nặng thêm, bệnh tăng huyết áp có thể kết hợp với những tai biến tim mạch khác hoặc là không. Sử dụng những thuốc chống viêm không steroid sẽ có thể làm người bệnh giảm đáp ứng với những thiazid hoặc những thuốc lợi tiểu quai. Do vậy rất thận trọng khi chỉ định cho người bệnh tăng huyết áp và cần theo dõi chặt chẽ huyết áp của người bệnh khi mới dùng thuốc chống viêm không steroid cũng như trong suốt quá trình điều trị.
  • Suy tim ứ huyết và phù: Sự ứ huyết và phù đã được nhận thấy ở một vài người bệnh dùng các thuốc chống viêm không steroid, nabumeton nên được dùng rất thận trọng ở người bệnh có tình trạng ứ dịch hoặc là suy tim.

3.2. Các tác dụng trên hệ tiêu hóa

  • Nguy cơ gây loét, xuất huyết, và thủng ruột: Những NSAID bao gồm nabumetone, có thể sẽ gây ra những biến chứng tiêu hóa nặng như bị viêm, loét, xuất huyết, thủng dạ dày, tiểu tràng và đại tràng. Những biến chứng tiêu hóa ở người bệnh dùng NSAID có thể xảy ra bất cứ lúc nào, có thể có hoặc có tiền triệu chứng. Chỉ 1 trên 5 số người bệnh có biến chứng tiêu hóa khi dùng NSAID có triệu chứng báo hiệu. Tỷ lệ loét tiêu hóa trên, thủng ruột, xuất huyết, xảy ra ở khoảng 1% người bệnh do dùng các NSAID trong 3 đến 6 tháng tăng 2 đến 4% sau khi dùng thuốc trong 1 năm. Khuynh hướng này gia tăng trong thời gian dùng thuốc, tuy nhiên thậm chí một đợt điều trị ngắn cũng không phải là không có nguy cơ.
  • Những thuốc chống viêm không steroid cần được chỉ định rất thận trọng với các người bệnh có tiền sử là loét hoặc là xuất huyết tiêu hóa trước đó. Các người bệnh có tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa có nguy cơ chảy máu tiêu hóa cao gấp 10 lần khi dùng những NSAID so với những người bệnh không có các yếu tố nguy cơ này. Những yếu tố nguy cơ khác gia tăng biến chứng chảy máu tiêu hóa khi dùng NSAID bao gồm khi sử dụng đồng thời corticosteroids, thuốc chống đông, đã điều trị bằng NSAID dài ngày như tuổi cao, hút thuốc lá, uống rượu, và trạng thái thể trạng yếu. Phần lớn những báo cáo về các biến chứng tiêu hóa nặng xảy ra ở trên người cao tuổi hay là người có sức khỏe yếu, vì vậy càng phải chú ý khi điều trị cho những người bệnh này.
  • Để có thể giảm thiểu những nguy cơ tiềm ẩn ở hệ tiêu hóa khi điều trị với những NSAID, liều điều trị có hiệu quả phải được để ở mức thấp nhất, và trong thời gian ngắn nhất. Bác sĩ và bệnh nhân phải luôn cảnh giác với những triệu chứng của loét hoặc là xuất huyết tiêu hóa trong suốt quá trình điều trị bằng NSAID, đánh giá và điều trị thay thế không dùng NSAID.

3.3. Tác dụng trên hệ tiết niệu

  • Dùng thuốc chống viêm không steroid trong thời gian dài có thể sẽ dẫn đến hoại tử các đài bể thận cũng như các tổn thương thận khác. Độc tính trên thận cũng được ghi nhận ở những người bệnh mà các prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Ở những người bệnh này, dùng NSAID sẽ làm giảm tổng hợp prostaglandin, và kéo theo làm giảm tuần hoàn thận, có thể làm suy giảm chức năng thận không hồi phục. Những người bệnh có nguy cơ cao nhất là những người suy thận, suy tim, và rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu và ở người cao tuổi.

3.4. Bệnh thận tiến triển

  • Không có thông tin những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát về việc sử dụng Nabumetone ở người bệnh đang có bệnh thận tiến triển. Vì vậy, khuyến cáo không dùng nabumetone ở những người bệnh này. Nếu bắt buộc phải điều trị bàng nabumetone, cần phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận của người bệnh.
  • Vì nabumeton được chuyển hóa chủ yếu ở gan, nên không cần thiết giảm liều ở những người bệnh bị suy thận nhẹ. Tuy nhiên, cũng như những NSAID khác những người bệnh bị suy chức năng thận phải được theo dõi chặt chẽ hơn. Với những người bệnh suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải Creatinin 30 đến 49 ml trên phút), có sự gia tăng 50% nồng độ 6MNA tự do trong huyết tương và cần phải hiệu chỉnh liều ở những người bệnh này. Các sản phẩm chuyển hóa qua phản ứng oxy hóa, và liên hợp của 6MNA được bài tiết chủ yếu qua thận.

3.5. Các phản ứng quá mẫn

  • Cũng như những NSAID khác, các phản ứng quá mẫn có thể xảy ra khi người bệnh dùng nabumetone, cần chống chỉ định dùng thuốc cho những người bệnh bị dị ứng với aspirin hoặc những NSAID khác, cần cấp cứu, điều trị kịp thời khi xảy ra phản ứng quá mẫn.

Những phản ứng ngoài da:

  • Các NSAID, bao gồm cả nabumetone, có thể gây ra những tác dụng phụ nặng trên da như viêm da tróc vảy, và hội chứng Stevens – Johnson, gây hoại tử da nhiễm độc, những biến chứng có thể gây ra tử vong. Những biến chứng nặng trên có thể xảy ra mà không có cảnh báo trước. Người bệnh nên được thông báo những dấu hiệu, triệu chứng và ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức khi xuất hiện triệu chứng ban ngoài da hoặc là biểu hiện dị ứng khác.

Cần thận trọng:

  • Nhìn chung thì nabumeton không phải là thuốc điều trị thay thế cho các corticosteroid hoặc dùng để điều trị tình trạng thiếu hụt corticosteroid. Sự ngừng đột ngột dùng corticosteroid có thể làm bệnh nặng thêm.
  • Những người bệnh điều trị corticosteroid dài ngày nên được giảm dần liều trước khi dùng thuốc.
  • Tác dụng làm giảm sốt và viêm của nabumeton có thể sẽ làm lu mờ những triệu chứng chẩn đoán những biến chứng của các trường hợp người bệnh đau được cho là không có nhiễm khuẩn.
  • Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những người bệnh có bệnh lý đường tiêu hóa hay đang điều trị thuốc bằng thuốc chống đông, cần phải theo dõi thật kỹ những biểu hiện bất thường ở dạ dày, ruột. Nên ngưng dùng thuốc nếu xuất hiện các dấu hiệu của loét hay xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Như đa số những thuốc kháng viêm không steroid khác, đôi khi thuốc làm tăng transaminase huyết thanh hay những chỉ số chức năng gan khác. Ở những người bệnh có dấu hiệu suy giảm chức năng gan hay xét nghiệm gan không bình thường thì nên xác định sự tiến triển và mức độ trầm trọng của chức năng gan trong thời kỳ dùng thuốc. Đã có trường hợp ghi nhận một số phản ứng nghiêm trọng trên gan như bị vàng da, viêm gan khi dùng thuốc kháng viêm không steroid. Mặc dù trường hợp này rất hiếm xảy ra nhưng nếu các bất thường trong thử nghiệm chức năng gan không mất đi và còn trở nên xấu hơn hay xuất hiện những dấu hiệu toàn thân (tăng bạch cầu ưa eosin, và phát ban...) thì ngừng dùng nabumetone. Do vậy, cần thận trọng khi sử dụng nabumetone cho những người bệnh suy gan nặng.
  • Khi dùng thuốc này để điều trị những triệu chứng mạn tính, thì cần lưu ý các yếu tố: khi dùng thuốc trong thời gian dài, cần kiểm tra thường xuyên các thử nghiệm (nên xét nghiệm chức năng gan, và công thức máu....). Nếu như có dấu hiệu bất thường thì cần có biện pháp xử lý phù hợp như: giảm liều hay là ngưng dùng thuốc.

3.6. Khi điều trị những triệu chứng cấp

  • Cần phải cân nhắc kỹ trong trường hợp viêm cấp tính nặng, đau hay sốt.
  • Cần phải tiến hành điều trị nguyên nhân nếu có thể.
  • Kháng viêm không steroid gây ức chế sự tổng hợp các prostaglandin ở thận có vai trò hỗ trợ cho việc tưới máu thận. Làm giữ nước và gây phù đã được báo cáo ở một số người bệnh dùng nabumetone. Vì vậy cũng như những thuốc kháng viêm không steroid khác, cần phải lưu ý khi dùng thuốc trên người bệnh suy tim xung huyết, cao huyết áp.

Thời kỳ mang thai và cho con bú:

Hiện chưa có nghiên cứu về độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con

4. Tác dụng phụ của thuốc Armeton 750

  • Dạ dày - và ruột: Bị loét, gây chảy máu (thường sẽ gặp ở người lớn tuổi), buồn nôn, và nôn, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, nôn ra máu và tiêu phân đen.
  • Tim mạch và mạch não: Phù, suy tim và cao huyết áp. Nếu dùng liều cao và kéo dài có thể nguy cơ dẫn đến huyết khối động mạch.
  • Dị ứng: Khó thở, hen suyễn, co thắt phế quản, ngứa và nổi mề đay.
  • Thận: Hội chứng viêm thận, viêm thận kẽ và suy thận.
  • Hệ sinh dục: Trường hợp hiếm gặp như bị rong kinh
  • Giác quan và thần kinh: Dị cảm, viêm thần kinh mắt, nhức đầu, và viêm màng não không do nguyên nhân nhiễm khuẩn với những triệu chứng: buồn nôn, nôn, cổ cứng, nhức đầu, sốt, trầm cảm, mất định hướng, lẫn loạn, và ảo giác, chóng mặt và bị mất ngủ.
  • Gan: Chức năng gan xảy ra bất thường, viêm gan vàng da.
  • Huyết học: Gây giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu không tái tạo và thiếu máu tán huyết.

Cần thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.

5. Tương tác thuốc Armeton 750

Thuốc Armeton 750 khi sử dụng đồng thời với các thuốc kháng viêm không Steroid có thể làm tăng nguy cơ gây loét đường tiêu hóa và xuất huyết. Do vậy không nên sử dụng đồng thời.

Thuốc Armeton 750 có thể sẽ làm tăng tác dụng hạ đường huyết của: Thuốc chống đông co giật hydantoin, thuốc hạ đường huyết loại sulfonylurea (tolbutamid).

Một số báo cáo cho rằng thấy rằng thuốc kháng viêm không steroid có thể sẽ làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế men chuyển. Nên lưu ý tương tác này khi dùng thuốc này đồng thời với chất ức chế men chuyển.

  • Furosemid: Những nghiên cứu trên lâm sàng, cũng như những báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy các thuốc kháng viêm không Steroid có thể làm giảm natri trong nước tiểu ở những người bệnh dùng furosemid.
  • Lithium: Các thuốc kháng viêm không Steroid gây ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Nó có thể làm tăng mức lithium trong huyết tương và làm giảm đi độ thanh thải lithium. Bởi vì sử dụng đồng thời lithium và thuốc kháng viêm không steroid có thể sẽ làm tăng tác động của lithium. Do vậy, nên giảm liều lithium và cần theo dõi cẩn thận triệu chứng ngộ độc của thận.
  • Methotrexat: Thuốc này cũng như những thuốc kháng viêm không Steroid khác, sẽ làm tăng độc tính methotrexate. Do vậy không nên dùng đồng thời hai thuốc này.
  • Thuốc chống đông loại coumarin: dùng đồng thời warfarin và các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. Do vậy, sử dụng đồng thời thuốc chống đông và thuốc kháng viêm không steroid có thể sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa. Vì thuốc này có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông do vậy nên theo dõi người bệnh cẩn thận.
  • Aspirin: Không có bằng chứng phù hợp nào cho thấy khi dùng đồng thời aspirin làm giảm nguy cơ tăng huyết khối trầm trọng ở tim mạch khi dùng thuốc kháng viêm không steroid. Không nên sử dụng đồng thời aspirin với thuốc này vì có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng trầm trọng ở dạ dày.
  • Những nghiên cứu ở trên người tình nguyện, sử dụng đồng thời Cimetidin và aspirin, nhôm hydroxide gel, paracetamol, thì không có tác động đáng kể trên sinh khả dụng của loại thuốc này.

6. Cách bảo quản thuốc Armeton 750

  • Nên giữ thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em và xa thú nuôi.
  • Cần bảo quản thuốc nơi khô ráo, và tránh ánh sáng trực tiếp.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Armeton 750, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Armeton 750 là thuốc kê đơn, bạn tuyệt đối không được tự ý mua thuốc và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

155 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan