Công dụng thuốc Daimit

Thuốc Daimit được biết đến với công dụng trong việc điều trị bệnh đái tháo đường ở cả trẻ em và người lớn. Cách dùng thuốc Daimit cần có sự chỉ định bác sĩ, dược sĩ chuyên môn để quá trình điều trị đạt kết quả tốt nhất, đồng thời hạn chế tối đa tác dụng phụ.

1. Thành phần và công dụng thuốc Daimit

Thuốc Daimit được điều chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần chính là Metformin hydrochloride cùng các tá dược vừa đủ.

Thuốc thường được bác sĩ kê đơn trong điều trị đái tháo đường typ II, đặc biệt dùng cho những đối tượng bệnh nhân quá cân khi chế độ ăn và tập thể dục hàng ngày không đạt hiệu quả trong kiểm soát đường huyết.

Với người lớn: đơn trị liệu hay kết hợp thuốc trị đái tháo đường dạng uống khác hoặc insulin. Còn với trẻ em từ 10 tuổi và thanh thiếu niên thì đơn trị liệu hay kết hợp insulin.

Thuốc Daimit chỉ được dùng khi có chỉ định của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn. Bởi việc dùng thuốc đúng và đủ liều lượng sẽ mang lại kết quả tốt cho quá trình điều trị bệnh, bên cạnh đó cũng hạn chế những tác dụng phụ không đáng có.

2. Liều lượng dùng thuốc Daimit

Trước khi dùng thuốc, bệnh nhân cần lưu ý chia sẻ với bác sĩ đầy đủ về những loại thuốc mình đang dùng, kể cả thuốc kê đơn, không kê đơn, thuốc bổ... Bởi căn cứ vào đó, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều dùng sao cho phù hợp, tránh tình trạng kháng kháng thuốc hay phản ứng chéo giữa các thành phần của thuốc với nhau.

Liều dùng thuốc Daimit tham khảo như sau:

  • Viên 500 mg: Khởi đầu 1 viên x 2 lần/ngày, tối đa 4 viên/ngày.
  • Viên 850 mg: Khởi đầu 1 viên/ngày, tối đa 3 viên/ngày.
  • Liều duy trì khi dùng thuốc: 500 mg hoặc 850 mg x 2 - 3 lần/ngày.

Thuốc nên được dùng cùng với thức ăn. Thuốc cần nuốt cả viên với nước lọc trong lúc ăn hoặc sau bữa ăn để đạt được hiệu quả tốt nhất.

3. Chống chỉ định và những tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc Daimit

Với những thành phần hoạt chất trên, thuốc Daimit chống chỉ định cho những đối tượng sau:

  • Người mẫn cảm với thành phần thuốc, nhiễm toan ceton, tiền hôn mê đái tháo đường, suy thận, nhiễm trùng nặng, mất nước
  • Không dùng cho người bị sốc, xét nghiệm X quang liên quan sử dụng chất cản quang chứa iod, bệnh gây giảm oxy mô.
  • Đối tượng bị suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu, thời kỳ cho con bú, thai kỳ tuyệt đối không được dùng thuốc.
  • Người bị suy thận, suy gan, người lớn tuổi, trẻ < 10 tuổi không nên dùng thuốc Daimit.

Chống chỉ định được hiểu là chống chỉ định tuyệt đối. Bệnh nhân không dùng thuốc trong bất kỳ trường hợp nào hoặc chỉ được phép sử dụng dưới dự kê đơn và giám sát của người có chuyên môn.

Dựa theo những kết quả nghiên cứu, trường hợp dùng thuốc Daimit gặp phải những phản ứng phụ thường không nhiều. Đa phần chỉ xuất hiện ở những người có cơ địa nhạy cảm, người quá lạm dụng thuốc hoặc dùng thuốc quá liều khuyến cáo.

Trong trường hợp này một vài phản ứng phụ có thể xảy ra như: rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, chán ăn, đắng miệng...

Thông thường những phản ứng phụ kể trên sẽ thuyên giảm mà mất dần sau khi kết thúc quá trình dùng thuốc. Vì thế nên bệnh nhân không cần quá lo lắng. Trong trường hợp nếu những phản ứng phụ trên kéo dài, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống, lúc này người bệnh nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ chuyên môn để được tư vấn về cách xử lý sao cho an toàn và hiệu quả.

4. Cần làm gì khi quên hoặc quá liều thuốc Daimit?

Tình trạng quên liều, quá liều xảy ra khá thường xuyên trong quá trình dùng thuốc. Với trường hợp này bệnh nhân nên xử lý theo cách sau:

  • Quên liều: Cần uống bù liều ngay khi nhớ ra. Trong trường hợp nếu thời gian quên liều đã quá 2 tiếng nên bỏ qua liều đã quên và uống những liều sau như bình thường. Không cần bù liều, bởi điều này không thực sự cần thiết.
  • Quá liều: Quá liều là trường hợp nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và cả tính mạng. Khi quá liều, cần thông báo ngay cho bác sĩ, đồng thời theo dõi sức khỏe trong thời gian này nếu thấy những biểu hiện bất thường cần tới ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và giải độc kịp thời.

Cần hạn chế tối đa tình trạng quá và quên liều, nguyên nhân bởi sẽ ảnh hưởng đến quá trình đồng thời kéo dài thời gian điều trị bệnh. Vì thế cần hết sức lưu ý nếu cần thiết bệnh nhân có thể đặt chuông báo thức nhắc nhở về thời gian dùng thuốc trong ngày.

5. Thuốc Daimit có thể tương tác với những thuốc nào?

Tương tác thuốc thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Vì thế để hạn chế những tương tác thuốc xảy ra, trong quá trình sử dụng thuốc Daimit điều trị bệnh đái tháo đường nếu bệnh nhân có ý định sử dụng thêm bất kỳ loại thuốc nào khác cần hỏi ý kiến bác sĩ chuyên môn.

Nghiêm cấm việc tự ý kết hợp nhiều loại thuốc với nhau, bởi điều này hết sức nguy hiểm và có thể xảy ra tương tác thuốc.

Lưu ý rằng, trong quá trình điều trị với thuốc Daimit người bệnh không nên sử dụng rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân này có thể thay đổi thành phần có trong thuốc.

Trên đây là những thông tin lý giải thuốc Daimit là thuốc gì cũng như nêu ra các công dụng nổi bật của thuốc trong điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2. Trước khi sử dụng người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn, tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ, dược sĩ để quá trình điều trị thuốc đạt được hiệu quả cao.

42 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan