Công dụng thuốc Decirid 81mg

Thuốc Decirid 81mg dùng để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, hạ sốt, viêm xương khớp, dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ, dự phòng huyết khối tĩnh mạch sau khi thay toàn bộ khớp háng,... Hãy cùng tìm hiểu công dụng thuốc Decirid 81mg qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Decirid là thuốc gì?

Tên thuốc: Thuốc Decirid 81 mg

Danh mục: Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm

SĐK: VD-33800-19 được sản xuất bởi Công ty cổ phần USpharma Hà Nội - VIỆT NAM.

Thành phần: Thuốc Decirid 81 mg chứa thành phần Aspirin 81mg

Dạng bào chế: Viên nén bao phim tan trong ruột

2. Công dụng thuốc Decirid 81mg

2.1 Chỉ định

Thuốc Decirid 81mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Giảm nguy cơ tử vong tim mạch ở bệnh nhân được nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim cấp tính.
  • Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim không gây tử vong lần đầu trên bệnh nhân được bác sĩ cho là có đủ nguy cơ đối với biến cố này. Không có bằng chứng cho việc giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim gây tử vong lần đầu.
  • Aspirin không làm giảm nguy cơ tử vong tim mạch và đột quỵ lần đầu gây hoặc không gây tử vong. Việc làm giảm nguy cơ thiếu máu cơ tim không gây tử vong lần đầu phải được đánh giá dựa trên sự gia tăng nhỏ nhưng không đáng kể trong nguy cơ đột quỵ do chảy máu cũng như là xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Giảm nguy cơ mắc bệnh và tử vong ở bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định, ở những bệnh nhân từng bị nhồi máu cơ tim trước đó.
  • Giảm nguy cơ thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) và dự phòng thứ phát nhồi máu não do xơ vữa động mạch.
  • Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sau khi thay toàn bộ khớp hông.

2.2 Cách dùng - Liều Dùng của thuốc Decirid 81Mg

Cách dùng:

Nên uống thuốc sau bữa ăn cùng với một ly nước.

Liều dùng:

Nghi ngờ nhồi máu cơ tim cấp tính

Liều khởi đầu ít nhất là 162mg, nhai hoặc bỏ viên để đảm bảo thuốc được hấp thu nhanh ngay sau khi nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim. Nên duy trì mức liều này trong 30 ngày. Sau 30 ngày, thì nên xem xét liệu pháp điều trị sau đó dựa trên liều dùng và cách dùng để phòng ngừa nhồi máu cơ tim tái phát.

Dự phòng nhồi máu cơ tim không gây tử vong lần đầu

Dùng 81 – 325mg x 1 lần/ ngày, tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và do bác sĩ chỉ định, Từng bị nhồi máu cơ tim trước đó hoặc đau thắt ngực không ổn định: 81 – 325mg x 1 lần/ ngày, tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và do bác sĩ chỉ định.

Giảm nguy cơ thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) và dự phòng thứ phát nhồi máu não do xơ vữa động mạch

Dùng 81 – 325mg x 1 lần/ngày, tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và do bác sĩ chỉ định.

Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sau khi thay toàn bộ khớp hông

Dùng 162 – 325mg x 1 lần/ngày, tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân và do bác sĩ chỉ định.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

2.3 Quên liều - Quá liều và xử trí

Triệu chứng

  • Quá liều nhẹ hoặc giai đoạn đầu của ngộ độc: Nóng miệng, ngủ lịm, buồn nôn, nôn, ù tai, đổ mồ hôi, khát nước, nhịp tim nhanh hoặc chóng mặt.
  • Quá liều vừa: Tất cả các triệu chứng của quá liều nhẹ kèm thêm thở nhanh, sốt cao, đổ mồ hôi, mất nước, mất phối hợp, bồn chồn, rối loạn tâm thần.
  • Quá liều nặng: Tất cả các triệu chứng của quá liều vừa kèm thêm hạ huyết áp, ảo giác, ngẩn ngơ, hạ đường máu, co giật, phù não, thiểu niệu, suy thận, suy tim, hôn mê, xuất huyết, nhiễm toan chuyển hóa, nhiễm kiềm hô hấp hoặc suy hô hấp.

Xử lý cấp cứu

  • Ngay lập tức chuyển đến bệnh viện và duy trì hỗ trợ tim mạch và hô hấp.
  • Súc rửa dạ dày, cho uống than hoạt tính.
  • Kiểm tra cân bằng acid - base và điều chỉnh cân bằng acid – base nếu cần.
  • Nên xem xét đến việc lợi tiểu kiềm để có được pH nước tiểu giữa 7,5 và 8 khi nồng độ salicylat huyết tương lớn hơn 500mg/l (3,6mmol/l) ở người lớn hoặc 300mg/l (2,2mmol/l) ở trẻ em.
  • Nên xem xét đến việc lọc máu trong trường hợp ngộ độc nặng 800mg/l (5,8mmol/l) ở người lớn và 700mg/1 (5,0mmol/l) ở trẻ em, vì sự thải trừ salicylat ở thận có thể bị chậm do nước tiểu có tính acid và do suy thận. Lọc máu cũng nên được xem xét khi bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa toàn thân nghiêm trọng (pH động mạch <7,2), suy thận cấp tính, phù phổi hoặc các triệu chứng của CNS như: Buồn ngủ, kích động, hôn mê hoặc co giật.
  • Việc mất dịch nên được thay thế với dung dịch nhược trương (ví dụ: Dung dịch NaCl 0.45%) và bổ sung glucose 50 – 100g/l.

Điều trị triệu chứng

Liều gây chết thay đổi từ 10 – 30g aspirin. Tuy nhiên có 1 trường hợp sử dụng liều 130g aspirin nhưng không bị tử vong.

Xử trí khi quên 1 liều:

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

3. Tác dụng phụ của thuốc Decirid 81Mg

Khi sử dụng thuốc Decirid 81mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100:

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy và hoặc loét đường tiêu hóa, khó tiêu, ợ nóng, đau bụng.
  • Chảy máu: Xuất huyết tiền phẫu thuật, chảy máu cam, tụ máu, chảy máu niệu dục, chảy máu răng.
  • Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết, thiếu máu. Thiếu máu với các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng tương ứng như là chứng suy nhược, xanh xao và giảm tưới máu thường gây ra do chảy máu (ví dụ: Chảy máu không được phát hiện, chảy máu cấp tính hoặc mãn tính). Tan máu và thiếu máu tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt glucose - 6 - phosphate dehydrogenase (G6PD) đã được báo cáo.
  • Quá mẫn và rối loạn trên da: Nổi mề đay, ngứa, phát ban trên da, hen suyễn, phản ứng phản vệ, phù nề, nghẹt mũi và viêm mũi.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

  • Tai: Chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mất thính giác.

Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1000:

  • Tiêu hóa: Viêm đường tiêu hóa, nôn ra máu, phân đen.
  • Chảy máu: Chảy máu đường tiêu hóa, xuất huyết não. Một số trường hợp chảy máu có thể đe dọa tới tính mạng đã được báo cáo, đặc biệt là ở bệnh nhân bị tăng huyết áp chưa kiểm soát hoặc dùng đồng thời với thuốc điều trị tăng huyết áp.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000:

  • Dị ứng nặng, sốc phản vệ.
  • Gan: Suy gan thoáng qua kèm theo tăng các enzym transaminase gan.
  • Thận: Suy thận, suy thận cấp.

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

4. Lưu ý khi dùng thuốc Decirid 81Mg

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Decirid 81mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với aspirin, các thuốc salicylat, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Loét đường tiêu hóa cấp tính.
  • Có tiền sử về loét đường tiêu hóa.
  • Cơ địa dễ bị chảy máu.
  • Suy gan, suy thận nặng hoặc tiến triển hoặc suy tim sung huyết.
  • Có tiền sử bị hen do sử dụng các thuốc salicylat hoặc các chất có cơ chế tác dụng tương tự, đặc biệt là NSAID.
  • Đang điều trị với methotrexat ở mức liều > 15mg/ tuần.
  • Trong ba tháng cuối của thai kỳ.

Thận trọng khi sử dụng

Các cảnh báo chung

Aspirin là một trong những nguyên nhân gây ngộ độc vô tình thường gặp nhất ở trẻ mới biết đi và trẻ sơ sinh. Nên cần phải để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Cần thận trọng khi sử dụng aspirin cho bệnh nhân

  • Tăng huyết áp chưa được kiểm soát.
  • Suy giảm chức năng gan, thận hoặc tuần hoàn tim mạch (ví dụ: Bệnh mạch máu tấn, suy tim sung huyết, giảm thể tích ngoại bào, cuộc phẫu thuật lớn, các biến cố về nhiễm trùng máu hoặc chảy máu nặng).
  • Có tiền sử về chảy máu, thiếu máu đáng kể hoặc giảm prothrombin máu.
  • Đang dùng thuốc chống đông máu.
  • Đang dùng ibuprofen ở liều thấp.

Quá mẫn cảm

Aspirin có thể gây co thắt phế quản và làm khởi phát cơn hen suyễn hoặc các phản ứng quá mẫn khác. Các yếu tố nguy cơ bao gồm hen phế quản, viêm mũi dị ứng theo mùa, polyp mũi hoặc bệnh hô hấp mãn tính. Tác dụng không mong muốn này cũng có thể xảy ra trên bệnh nhân có các phản ứng dị ứng (ví dụ: Phản ứng trên da, ngứa, nổi mề đay) với các chất khác.

Huyết học

Do ảnh hưởng tới sự kết tập tiểu cầu, nên aspirin có thể có liên quan tới việc làm tăng nguy cơ chảy máu. Cẩn thận trong khi sử dụng đồng thời các thuốc salicylat với thuốc chống đông máu, vì thuốc salicylat có thể làm giảm nồng độ prothrombin trong huyết tương.

Trước khi phẫu thuật

Do tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của thuốc kéo dài vài ngày sau khi uống, nên aspirin có thể làm tăng xu hướng chảy máu trong và sau phẫu thuật (bao gồm các cuộc tiểu phẫu, ví dụ như nhổ răng).

Các đối tượng đặc biệt.

  • Phụ nữ đang cố gắng để mang thai không nên dùng aspirin trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ, trừ khi thực sự cần thiết. Nếu aspirin được sử dụng cho phụ nữ đang cố gắng có thai hoặc trong ba tháng đầu và ba tháng giữa của thai kỳ thì nên sử dụng thuốc ở mức liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể.
  • Trẻ em có thể có mối liên quan giữa hội chứng Reye với việc sử dụng thuốc salicylat nhưng chưa được thiết lập. Hội chứng Reye cũng đã xảy ra ở nhiều bệnh nhân không tiếp xúc với thuốc salicylat. Không nên sử dụng aspirin cho trẻ em và thanh thiếu niên để điều trị nhiễm virus có kèm hoặc không kèm theo sốt mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ.
  • Trong một số bệnh do virus, đặc biệt là cúm A, cúm B và thủy đậu, có nguy cơ bị hội chứng Reye, rất hiếm nhưng có thể đe dọa tới tính mạng và yêu cầu phải được cấp cứu ngay lập tức. Nguy cơ này tăng lên khi sử dụng đồng thời với aspirin, tuy mối quan hệ nhân quả này chưa được chứng minh. Nếu bị nôn liên tục và mắc các bệnh trên thì đây có thể là dấu hiệu của hội chứng Reye.
  • Giảm bài tiết acid uric ở liều thấp, aspirin làm giảm sự bài tiết của acid uric. Điều này có thể gây ra bệnh gút ở những bệnh nhân có xu hướng bài tiết acid uric thấp.
  • Thiếu hụt enzym glucose - 6 - phosphate dehydrogenase (G6PD) ở bệnh nhân bị thiếu hụt enzym glucose - 6 - phosphate dehydrogenase (G6PD), aspirin có thể gây tan máu hoặc thiếu máu tan máu. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tan máu là sử dụng thuốc ở liều cao, sốt hoặc nhiễm trùng cấp.
  • Người già nên thận trọng khi sử dụng aspirin cho người già (> 60 tuổi), vì những đối tượng này có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng không mong muốn của thuốc.
  • Việc theo dõi và các xét nghiệm cận lâm sàng các thuốc salicylat có thể làm thay đổi kết quả của các xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp.
  • Các trường hợp bị rối loạn chức năng gan (tăng các enzym transaminase) đã được mô tả.
  • Tá dược: Dầu thầu dầu, Màu Quinolein yellow lake có thể gây ra các phản ứng dị ứng.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Aspirin làm ức chế tổng hợp prostaglandin. Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ra các tác dụng không mong muốn cho phụ nữ có thai hoặc sự phát triển của phôi thai, thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học làm tăng mối lo ngại về việc tăng nguy cơ sẩy thai và dị tật sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

Nguy cơ này được cho là sẽ tăng theo liều và thời gian điều trị. Dữ liệu có sẵn không cho thấy có mối liên hệ nào giữa việc uống aspirin làm tăng nguy cơ sẩy thai. Đối với các dữ liệu dịch tễ học sẵn có liên quan tới việc aspirin gây dị tật hiện chưa chắc chắn, nhưng việc làm tăng nguy cơ bị tật nứt bụng thì không thể loại trừ. Trong một nghiên cứu tiền cứu về việc tiếp xúc với thuốc trong giai đoạn đầu của thai kỳ (từ tháng 1 - 4 của thai kỳ) trong khoảng 14.800 cặp mẹ - con không mang lại bất kỳ mối liên quan nào với việc làm tăng tỷ lệ dị tật.

Trong ba tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin đều có thể khiến cho thai nhi bị: Ngộ độc trên tim phổi (cùng với việc đóng ống động mạch sớm và tăng huyết áp phổi).

Rối loạn chức năng thận có thể tiến triển đến suy thận kèm theo dịch ối ít. Sử dụng bất kỳ thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin nào vào giai đoạn cuối của thai kỳ cũng có thể khiến người mẹ và trẻ phải:

  • Có thể làm kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng chống kết tập tiểu cầu có thể xảy ra ngay cả ở mức liều rất thấp.
  • Ức chế co thắt tử cung dẫn đến làm chậm hoặc kéo dài thời gian chuyển dạ. Do đó, chống chỉ định sử dụng aspirin trong ba tháng cuối của thai kỳ

Thời kỳ cho con bú

Aspirin và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Do không thấy các tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh sau khi dùng thuốc không thường xuyên không cần thiết phải ngừng cho con bú. Tuy nhiên, nếu dùng thường xuyên hoặc ở liều cao thì nên ngừng việc cho con bú sớm.

5. Tương tác thuốc

Nên thận trọng khi sử dụng aspirin cùng với các thuốc có tác dụng chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu, vì có thể làm tăng cường các tác dụng này. Cũng cần phải thận trọng khi dùng các thuốc liên kết mạnh với protein vì aspirin có thể thay thế các thuốc này để gắn kết với protein.

Các tương tác chống chỉ định

Methotrexat ở mức liều > 15mg tuần: Làm tăng độc tính trên máu của methotrexat (do giảm độ thanh thải thận của methotrexat bởi các thuốc chống viêm nói chung và do các thuốc salicylat thay thế methotrexat để gắn kết với protein huyết tương).

Các tương tác thuốc

Methotrexat ở mức liều < 15mg tuần: Thuốc salicylat có thể làm chậm sự thải trừ methotrexat bằng cách giảm độ thanh thải thận của methotrexat, thay thế methotrexat gắn kết với protein, và do đó làm tăng độc tính trên máu của methotrexat.

Thuốc chống đông máu, tan huyết khối/các chất ức chế kết tập tiểu cầu cầm máu khác, ví dụ: Warfarin, heparin: Cần thận trọng khi sử dụng salicylat với thuốc chống đông máu, tan huyết khối các chất ức chế kết tập tiểu cầu cầm máu, vì salicylat có thể làm giảm nồng độ prothrombin trong huyết tương, dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.

Thuốc hạ đường máu đường uống, ví dụ: Insulin, sulfonylureas: Các liều cao salicylat có tác dụng hạ đường máu và có thể làm tăng tác dụng của thuốc hạ đường máu đường uống. Phải theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân đái tháo đường được sử dụng thuốc salicylat cùng với liệu pháp hạ đường máu: Có thể cần phải giảm liều dùng của thuốc hạ đường máu sulfonylurea.

Thuốc lợi tiểu: Sử dụng các thuốc lợi tiểu kết hợp với aspirin liều cao dẫn đến giảm sự lọc cầu thận thông qua việc giảm tổng hợp prostaglandin. Kết quả là có thể làm giảm sự thải trừ natri do sử dụng thuốc salicylat.

Thuốc làm tăng acid uric niệu: Thuốc salicylat liều cao là thuốc làm tăng acid uric niệu, ở nồng độ thấp hơn có thể làm giảm sự thanh thải acid uric và do đó làm giảm tác dụng tăng acid uric niệu của các thuốc khác.

Acid valproic: Thuốc Salicylat có thể làm ảnh hưởng tới quá trình chuyển hóa của của acid valproic (VPA) và có thể thay thế VPA gắn kết với protein, có thể làm tăng tác dụng của VPA. Nên cẩn thận trọng khi sử dụng VPA cùng với salicylat. Glucocorticoid toàn thân, ngoại trừ hydrocortison được sử dụng làm liệu pháp thay thế trong bệnh Addison: Làm giảm nồng độ thuốc salicylat trong máu trong quá trình điều trị với corticosteroid và nguy cơ quá liều salicylat sau khi ngừng điều trị với corticosteroid do sự đào thải salicylat được tăng cường bởi corticosteroid.

Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE): Tác dụng hạ natri máu và hạ huyết áp máu của thuốc ức chế ACE có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời với aspirin do tác dụng trực tiếp của aspirin trên con đường chuyển đổi renin - angiotensin (tức là ức chế prostaglandin giãn mạch dẫn đến giảm quá trình lọc cầu thận). Khả năng xảy ra tương tác có thể liên quan tới liều dùng của aspirin (> 3g/ ngày).

Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs): Tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hóa trên do tác dụng hiệp đồng.

Digoxin và lithi: Aspirin làm giảm sự thải trừ của digoxin và liti ở thận, dẫn đến làm tăng nồng độ của chúng trong huyết tương. Nên theo dõi nồng độ digoxin và lithi trong huyết tương khi bắt đầu và chấm dứt điều trị với aspirin. Điều chỉnh liều nếu cần.

Chất ức chế enzym anhydrase carbonic (acetazolamid): Có thể gây nhiễm acid nặng và tăng độc tính trên hệ thần kinh trung ương.

Ciclosporin, tacrolimus: Sử dụng đồng thời NSAID và ciclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng tác dụng độc tính trên thận của ciclosporin và tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng các thuốc này cùng với aspirin.

Aspirin và thuốc NSAID khác: Sử dụng các thuốc NSAID với thuốc salicylat liều cao (> 3g/ ngày) có thể làm tăng nguy cơ loét và chảy máu đường tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.

Ibuprofen: Ibuprofen có thể ảnh hưởng tới tác dụng chống kết tập tiểu cầu của aspirin liều thấp (81 - 325mg mỗi ngày). Sử dụng ibuprofen dài ngày có thể làm giảm hiệu quả phòng ngừa bệnh tim mạch và đột quỵ của aspirin. Để giảm thiểu tương tác này, thì những bệnh nhân sử dụng ibuprofen thường xuyên đồng thời với aspirin liều thấp giải phóng nhanh thì nên dùng ibuprofen ít nhất là 1 giờ sau và 11 giờ trước khi dùng aspirin. Không nên sử dụng aspirin phóng thích chậm khi sử dụng ibuprofen thường xuyên, Bác sĩ nên tư vấn cho bệnh nhân về việc sử dụng ibuprofen với aspirin.

Phenytoin (thuốc chống động kinh): Salicylat làm giảm sự gắn kết của phenytoin với albumin huyết tương. Điều này có thể dẫn đến giảm nồng độ phenytoin toàn phần trong huyết tương, nhưng tăng nồng độ phenytoin tự do. Nồng độ thuốc tự do và hiệu quả điều trị dường như không bị thay đổi đáng kể.

Rượu: Dùng đồng thời với rượu và acid acetylsalicylic làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Thuốc kháng acid sẽ làm giảm tác dụng của aspirin. Nguyên tắc không tương thích là muối sắt, cacbonat và hydroxid kiềm.

Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng: Các thuốc salicylat có thể làm thay đổi kết quả của các xét nghiệm đánh giá chức năng tuyến giáp.

Tương kỵ của thuốc

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Bảo Quản:

Bảo quản thuốc ở nơi khô, thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan