Công dụng thuốc Degarelix

Thuốc Degarelix thuộc nhóm thuốc chống ung thư thường được dùng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Thuốc hoạt động với cơ chế làm giảm lượng testosterone trong cơ thể tạo ra để dừng lại hoặc làm chậm quá trình phát triển của tế bào ung thư. Tuy nhiên thuốc Degarelix cũng có một số tác dụng phụ mà người bệnh cần lưu ý khi sử dụng.

1. Degarelix là thuốc gì?

Thuốc Degarelix là một loại dẫn xuất peptide tổng hợp liên kết với các thụ thể hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) trong tuyến yên và ngăn chặn sự tương tác với GnRH. Chính sự đối kháng này làm giảm hormone LH và hormon kích thích nang trứng (FSH) cuối cùng gây ra sự ức chế testosterone từ tinh hoàn. Việc giảm testosterone rất quan trọng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. Do đó thuốc Degarelix thường được chỉ định để kiểm soát ung thư tuyến tiền liệt tiến triển.

2. Liều sử dụng của thuốc Degarelix

Thuốc Degarelix chỉ dùng theo đường tiêm dưới da, không được dùng đường tĩnh mạch và tiêm bắp không được khuyến cáo vì chưa có nghiên cứu cụ thể. Degarelix phải được pha trước khi sử dụng, thông thường Degarelix sẽ được tiêm dưới da vùng bụng và nên thay đổi chỗ tiêm định kỳ, nên tiêm vào những vùng bệnh nhân không bị đè ép như tránh các vùng gần lưng quần hoặc dây thắt lưng và không gần sát xương sườn.

Liều dùng tham khảo của Degarelix như sau:

  • Liều khởi đầu: 240mg chia 2 lần tiêm dưới da, mỗi lần 120 mg
  • Liều duy trì- dùng mỗi tháng: 80mg dùng một lần tiêm dưới da
  • Nên tiêm liều duy trì đầu tiên sau liều khởi đầu 1 tháng
  • Trong các trường hợp đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân dưới mức tối ưu, nên xác định xem các nồng độ testosterone trong huyết thanh vẫn còn ức chế thích đáng hay không
  • Vì Degarelix không làm tăng đột ngột nồng độ testosterone nên không cần dùng thêm thuốc kháng androgen để tránh sự tăng đột ngột khi khởi đầu điều trị
  • Lưu ý không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân bị suy chức năng gan hoặc thận nhẹ hoặc trung bình. Thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng
  • Không có chỉ định liên quan về việc dùng Degarelix cho phụ nữ, trẻ em và thiếu niên

3. Tác dụng phụ của thuốc Degarelix

Các phản ứng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất khi điều trị bằng Degarelix là do tác dụng dược lý có thể có của sự ức chế testosterone. Trong đó, bao gồm nóng bừng và tăng cân hoặc các phản ứng tại chỗ tiêm. Triệu chứng rét run thoáng qua, sốt hoặc bệnh giống cúm cũng đã được ghi nhận xảy ra vài giờ sau khi dùng thuốc.

Các phản ứng phụ tại chỗ tiêm chủ yếu là đau và ban đỏ, sưng, cứng, nốt phồng, chủ yếu gặp ở liều khởi đầu trong khi với liều duy trì thì các phản ứng này ít gặp hơn. Một số tác dụng phụ khác có thể xảy ra khi sử dụng Degarelix gồm:

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết
  • Phản ứng quá mẫn
  • Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng
  • Tăng cân, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol, thay đổi calci huyết
  • Mất ngủ
  • Chóng mặt, nhức đầu, sa sút tinh thần, giảm cảm giác
  • Nhìn mờ
  • Loạn nhịp tim (rung nhĩ), đánh trống ngực, khoảng QT kéo dài
  • Tăng huyết áp, phản ứng mạch- thần kinh phế vị
  • Khó thở
  • Táo bón, nôn, đau bụng, khó chịu bụng, khô miệng
  • Tăng bilirubin, tăng phosphatase kiềm
  • Nổi mề đay, nốt nhú ở da, rụng tóc, ngứa, ban đỏ
  • Loãng xương, giảm xương, đau khớp, yếu cơ, co giật
  • Tiểu rắt, tiếu gấp, tiểu khó, tiểu đêm, suy thận
  • Đau tinh hoàn, đau vú, đau vùng chậu, kích thích cơ quan sinh dục
  • Khó chịu, phù ngoại biên

4. Các tương tác thuốc với Erythromycin

Một số tương tác thuốc thường gặp với Degarelix gồm có:

  • Không sử dụng đồng thời Degarelix với các thuốc làm kéo dài khoảng QT hoặc thuốc có thể gây xoắn đỉnh như các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (ví dụ quinidine, disopyramide) vì bản thân việc điều trị làm mất androgen có thể làm kéo dài khoảng QT
  • Degarelix không phải cơ chất đối với hệ CYP450 ở người và chưa gây cảm ứng hoặc ức chế CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 ở bất kỳ mức độ in vitro nào vì vậy không chắc có tương tác dược động học thuốc- thuốc trong quá trình chuyển hoá liên quan đến những isoenzyme này.

Hãy lưu ý những thông tin quan trọng trên đây để việc dùng thuốc ở bệnh nhân được hiệu quả, an toàn và giảm thiểu tối đa tác dụng phụ. Nếu có bất kỳ vấn đề gì, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ để có tư vấn cụ thể.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

427 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan