Công dụng thuốc Ebitac forte

Thuốc Ebitac forte là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp, chứa hai thành phần chính là Enalapril và Hydrochlorothiazide. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Ebitac forte.

1. Thuốc Ebitac forte công dụng gì?

Ebitac forte là thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp, chứa hai thành phần chính là Enalapril với hàm lượng 20mg và Hydrochlorothiazid với hàm lượng 12,5mg.

  • Enalapril

Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, chất chuyển hóa của enalapril là enalaprilat có tác dụng sau khi uống.

Enalapril làm giảm huyết áp ở người có huyết áp bình thường và tăng huyết áp. Enalapril có tác dụng tốt đến huyết động ở bệnh nhân suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ thống renin - angiotensin - aldosteron. Enalapril ngăn chặn angiotensin I chuyển thành angiotensin II (là chất gây co mạch mạnh) nhờ ức chế men chuyển angiotensin. Enalapril làm giảm aldosteron huyết thanh do đó làm giảm giữ natri, làm tăng hệ giãn mạch kallikrein – kinin, làm thay đổi chuyển hóa chất prostanoid và ức chế hệ thần kinh giao cảm.

Enzym chuyển đổi angiotensin giữ vai trò quan trọng trong phân hủy kinin, do đó Enalapril cũng ức chế phân hủy bradykinin. Bradykinin là chất gây giãn mạch mạnh, hai tác dụng này của Enalapril giải thích tại sao không có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa nồng độ renin và đáp ứng lâm sàng với điều trị Enalapril.

Ở bệnh nhân tăng huyết áp, Enalapril làm giảm huyết áp bằng cách giảm sức cản toàn bộ ngoại vi và không tăng hoặc tăng nhẹ tần số tim, cung lượng tim hoặc lưu lượng tâm thu. Enalapril gây giãn động mạch và có thể giãn cả tĩnh mạch. Enalapril làm giảm huyết áp tâm trương và tâm thu khoảng 10 - 15% ở cả hai tư thế nằm và ngồi. Hạ huyết áp tư thế đứng và nhịp tim nhanh ít xảy ra khi dùng Enalapril, nhưng hay gặp hơn ở bệnh nhân có giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu.

Ở bệnh nhân suy tim sung huyết, Enalapril thường phối hợp với thuốc lợi tiểu và glycosid tim, có tác dụng làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi, kích thước tim, áp lực động mạch phổi bít, áp lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải. Cung lượng tim, chỉ số tim, thể tích tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng. Phì đại thất trái giảm sau 2 - 3 tháng điều trị thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, do angiotensin II là chất kích thích mạnh tăng trưởng cơ tim.

Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi trong quá trình điều trị bằng Enalapril. Lượng nitơ có trong urê máu (BUN) và creatinin huyết thanh có thể tăng khi điều trị Enalapril lâu dài, hay gặp ở người có tổn thương thận từ trước hoặc bệnh nhân tăng huyết áp do mạch thận. Ngoài ra, chức năng thận có thể xấu đi rõ rệt trong khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin ở bệnh nhân có tưới máu thận kém bị nặng từ trước.

Ở bệnh nhân đái tháo đường, Enalapril giúp làm giảm bài tiết protein - niệu. Enalapril đã chứng tỏ có khả năng làm tăng độ nhạy cảm với insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp có hoặc không bị đái tháo đường. Enalapril không làm giảm chuyển hóa lipid bất cứ mức độ nào.

  • Hydrochlorothiazide

Hydroclorothiazid và thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng bài tiết nước và natri clorid do cơ chế ức chế tái hấp thu ion natri và clorid ở ống lượn xa. Sự bài tiết kali và magnesi cũng tăng nhưng calci thì giảm.

Hydroclorothiazid làm giảm hoạt tính carbonic anhydrase, do đó làm tăng bài tiết bicarbonat nhưng tác dụng này thường không đáng kể so với tác dụng bài tiết Cl- và không làm thay đổi pH nước tiểu. Các thuốc lợi tiểu thiazid có tác dụng lợi tiểu mức độ vừa phải, do có khoảng 90% ion natri đã được tái hấp thu trước khi đến ống lượn xa, đây là vị trí chủ yếu thuốc lợi tiểu thiazid có tác dụng.

Hydroclorothiazid có tác dụng hạ huyết áp, có lẽ do giảm thể tích huyết tương và dịch ngoại bào liên quan đến sự bài tiết natri qua đường niệu. Sau đó trong quá trình dùng thuốc Hydrochlorothiazid, tác dụng hạ huyết áp tùy thuộc vào sự giảm sức cản ngoại vi, thông qua sự thích nghi dần của các mạch máu trước tình trạng giảm nồng độ Na+. Do đó, tác dụng hạ huyết áp của Hydrochlorothiazid biểu hiện chậm sau 1 - 2 tuần sử dụng thuốc, trong khi đó tác dụng lợi tiểu xảy ra nhanh có thể thấy sau vài giờ. Hydroclorothiazid làm tăng tác dụng của thuốc hạ huyết áp khác.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ebitac forte

2.1. Chỉ định

Thuốc Ebitac forte được chỉ định trong điều trị bệnh tăng huyết áp.

2.2. Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc Ebitac forte trong các trường hợp sau:

  • Dị ứng hoặc mẫn cảm với Enalapril maleat, Hydrochlorothiazid, hoặc bất kỳ tá được nào của thuốc Ebitac forte. Dị ứng với các thuốc có nguồn gốc từ sulfonamide.
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30ml/phút)
  • Vô niệu.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
  • Bệnh gout.
  • Bệnh đái tháo đường thể nặng.
  • Tiền sử phù mạch liên quan với điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
  • Phù mạch vô căn hoặc di truyền.
  • Phụ nữ mang thai quý 2 và quý 3 (từ tháng thứ 4 trở đi).
  • Hẹp động mạch thận.

3. Cách dùng thuốc Ebitac forte

3.1. Liều dùng

Thuốc Ebitac forte được dùng đường uống. Liều dùng thuốc Ebitac forte được xác định bởi liều dùng với thành phần enalapril maleat. Liều lượng của thuốc phải được điều chỉnh tùy theo từng bệnh nhân.

  • Người lớn:
    • Bệnh tăng huyết áp: Liều dùng thông thường là 1 viên/lần x 1 lần/ngày. Nếu cần thiết, liều dùng có thể được tăng lên đến 2 viên/lần x 1 lần/ngày.
    • Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu: Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi dùng liều khởi đầu của Ebitac forte. Vì vậy nên ngừng điều trị thuốc lợi tiểu trong khoảng 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Ebitac forte.
    • Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Hydrochlorothiazid không phù hợp với bệnh nhân suy thận và không hiệu quả khi độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 30ml/phút và < 80ml/phút, thuốc Ebitac forte chỉ nên sử dụng sau khi chuẩn độ của các thành phần của thuốc. Điều chỉnh liều thuốc Ebitac forte đặc biệt khi dùng kết hợp với thuốc hạ huyết áp khác. Trong vòng 4 tuần nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn, cân nhắc tăng liều hoặc dùng thêm thuốc hạ huyết áp khác.
  • Người lớn tuổi: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy hiệu quả và khả năng dung nạp của Enalapril và Hydrochlorothiazid khi dùng đồng thời ở người lớn tuổi, tương tự như bệnh nhân tăng huyết áp ở người trẻ.
  • Trẻ em: Hiện nay chưa xác định được hiệu quả và sự an toàn khi sử dụng thuốc Ebitac forte ở trẻ em. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.

3.2. Quá liều thuốc Ebitac forte và xử trí

Tài liệu về quá liều của Enalapril ở người còn hạn chế. Triệu chứng thường gặp của quá liều Enalapril là hạ huyết áp nặng. Khi quá liều thuốc Enalapril xảy ra, nên ngừng điều trị thuốc và theo dõi người bệnh chặt chẽ. Bên cạnh đó áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và natri clorid giúp duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Có thể loại bỏ Enalapril khỏi tuần hoàn bằng cách thẩm tách máu.

Triệu chứng quá liều của Hydrochlorothiazid chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng đồng thời với Digitalis, trình trạng giảm kali máu có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.

4. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Ebitac forte

Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3% đến 6% người dùng thuốc Ebitac forte phải ngừng điều trị. Đã báo cáo về hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều Ebitac forte đầu tiên và có đến 2 - 3% người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị, đặc biệt ở các bệnh nhân hạ natri huyết, suy tim và người lớn tuổi đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Bệnh nhân suy tim sung huyết thường xuất hiện chức năng thận xấu đi, hạ huyết áp triệu chứng và tăng nồng độ kali máu, đặc biệt trong thời gian đầu dùng Enalapril ở bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời nồng độ ure và creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận khi chỉ có một thận.

Khi sử dụng thuốc Ebitac forte, có thể gặp một số tác dụng không mong muốn sau:

  • Thần kinh: Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ, loạn cảm, dị cảm. Kích động, hốt hoảng, trầm cảm nặng ít gặp hơn.
  • Tim mạch: Phù mạch, đau ngực, hạ huyết áp tư thế đứng, hạ huyết áp nặng, ngất, đánh trống ngực.
  • Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Hiếm gặp: viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tắc ruột.
  • Da: Phát ban.
  • Hô hấp: Ho khan có thể do tăng prostaglandin ở phổi hoặc tăng kinin ở mô.
  • Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm Hemoglobin và Hematocrit.
  • Tiết niệu: Protein niệu.
  • Một số tác dụng phụ khác có thể gặp như: Nhìn mờ, ngạt mũi, co thắt phế quản và hen, đau cơ.

Nếu gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trong thời gian dùng thuốc Ebitac forte, thông báo cho bác sĩ để được xử trí kịp thời.

5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Ebitac forte

  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Ebitac forte ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nặng, suy gan, gout.
  • Bệnh nhân nghi ngờ bị hẹp động mạch thận cần phải định lượng creatinin huyết thanh trước khi sử dụng thuốc Ebitac forte.
  • Thận trọng khi dùng thuốc ở người lớn tuổi do nguy cơ dễ mất cân bằng điện giải.
  • Phụ nữ mang thai: Enalapril có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai sử dụng thuốc. Sử dụng Ebitac forte trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến thai lưu, tổn thương cho trẻ sơ sinh, bao gồm: giảm sản sọ sơ sinh, hạ huyết áp, suy thận có hoặc không hồi phục và tử vong. Phải ngừng sử dụng Enalapril càng sớm càng tốt khi phát hiện mang thai. Hydrochlorothiazid: đã có nhiều báo cáo cho thấy thuốc lợi tiểu thiazid qua nhau thai vào thai nhi gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu, vàng da ở trẻ sơ sinh. Do đó không dùng Hydrochlorothiazid trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Enalapril có thẻ bài tiết vào sữa mẹ, ở liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ là rất thấp. Hydrochlorothiazid có thể đi vào sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho trẻ bú mẹ và ức chế sự tiết sữa ở người mẹ. Vì vậy phải cân nhắc giữa việc không dùng thuốc Ebitac forte hoặc ngừng cho trẻ bú tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

6. Tương tác thuốc

6.1. Enalapril

Một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng khi dùng đồng thời với Enalapril. Nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và điều chỉnh bằng cách tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).

  • Thuốc lợi tiểu: Dùng đồng thời thỉnh thoảng có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với Enalapril. Trường hợp này nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị với Enalapril.
  • Các thuốc gây giải phóng renin: Tác dụng hạ huyết áp của Enalapril tăng lên vì thuốc gây giải phóng renin có tác dụng chống tăng huyết áp.
  • Thuốc làm tăng kali huyết máu (chẳng hạn như các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali, các thuốc lợi niệu giữ kali) có thể gây tăng kali máu, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận. Theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra nồng độ kali máu.
  • Lithium: Có thể làm tăng nồng độ lithi máu dẫn đến nhiễm độc lithi khi dùng đồng thời với Enalapril.
  • Thuốc giãn phế quản kiểu giao cảm, thuốc chống viêm không steroid: có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Enalapril.
  • Thuốc uống tránh thai: Dùng đồng thời với Enalapril gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.

6.2. Hydrochlorothiazid

  • Rượu, barbiturate hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Dùng với Hydrochlorothiazid làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
  • Thuốc điều trị đái tháo đường (thuốc uống và insulin): điều chỉnh liều do tăng glucose máu khi dùng với Hydrochlorothiazid.
  • Thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng hoặc tăng khả năng hạ huyết áp.
  • Corticosteroid, ACTH: Tăng khả năng mất điện giải đặc biệt là giảm kali huyết.
  • Thuốc giãn cơ: Hydrochlorothiazid có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
  • Lithium: Không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu Hydrochlorothiazid, vì giảm thanh thải Lithi ở thận và tăng độc tính của Lithium.
  • Thuốc chống viêm không steroid: Có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu và tác dụng hạ huyết áp của Hydrochlorothiazid ở một số người bệnh.
  • Quinidin: Dùng đồng thời với Hydrochlorothiazid làm tăng nguy cơ xoắn đỉnh, rung thất gây tử vong.
  • Thuốc chống đông máu, thuốc chữa bệnh gout: Hydrochlorothiazid làm giảm tác dụng của các thuốc này.
  • Thiazid làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, vitamin D, glycoside.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan