Công dụng thuốc Lambertu

Thuốc Lambertu là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ. Thuốc có chứa thành phần hoạt chất chính là Pyridostigmin bromid, hàm lượng 60mg và được đóng gói dưới dạng viên nén bao phim.

1. Thuốc lambertu là thuốc gì?

Thành phần Pyridostigmine bromide trong thuốc là một hợp chất amoni bậc bốn có tác dụng gây ức chế hoạt tính enzym Cholinesterase tương tự Neostigmin, nhưng tác dụng của Pyridostigmine xuất hiện chậm và kéo dài hơn, vì thế thuốc chứa hoạt chất Pyridostigmine được dùng chủ yếu trong điều trị bệnh nhược cơ.

Bên cạnh đó khoảng cách giữa các liều của thuốc Pyridostigmine sẽ dài hơn so với Neostigmin, giúp bệnh nhân thuận lợi hơn trong vấn đề tuân thủ điều trị bệnh nhược cơ. Mặt khác có thể linh động trong việc kết hợp Pyridostigmine với Neostigmin trong điều trị bệnh nhược cơ như: dùng Pyridostigmine trong ngày và tối, riêng Neostigmin dùng vào buổi sáng.

Thuốc chứa hoạt chất Pyridostigmine cho đáp ứng cholinergic toàn thân gây ra tình trạng: tăng trương lực cơ xương và cơ ruột, co đồng tử, co thắt cơ tử cung, co thắt cơ trơn phế quản, làm chậm nhịp tim, tăng tiết ở các tuyến ngoại tiết.

2. Chỉ định - chống chỉ định sử dụng thuốc Lambertu

Thuốc Lambertu được chỉ định sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ.

Chống chỉ định của thuốc Lambertu bao gồm:

  • Chống chỉ định dùng thuốc Lambertu ở người đã biết có xảy ra tình trạng quá mẫn với các thuốc kháng cholinesterase;
  • Người tắc ruột hoặc tắc đường tiết niệu kiểu cơ học.

3. Liều dùng và cách dùng của thuốc Lambertu

Dùng thuốc Lambertu theo đường uống điều trị bệnh nhược cơ:

  • Liều lượng thuốc Lambertu có thể thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh cải thiện bệnh hay nặng lên, stress về cảm xúc và thể lực của người bệnh. Liều thuốc Lambertu phải điều chỉnh sao cho người bệnh dùng liều cao lúc phải gắng sức nhiều nhất (30 - 45 phút trước khi ăn để giúp người bệnh cải thiện khi khó nuốt);
  • Người lớn và thiếu niên: Trước hết dùng liều thuốc Lambertu 30 đến 60 mg, cách 3 - 4 giờ/lần. Sau đó, liều thuốc Lambertu duy trì từ 60 - 1200 mg mỗi ngày (thường dùng 600 mg).
  • Trẻ em: Tổng liều thuốc Lambertu hàng ngày thường là 7 mg/kg thể trọng (hoặc 200mg/m2 diện tích cơ thể) chia làm 5 hay 6 lần uống. Có thể dùng liều thuốc Lambertu đầu tiên là 30mg cho trẻ < 6 tuổi hoặc 60 mg cho trẻ từ 6 - 12 tuổi. Liều thuốc Lambertu này được tăng thêm dần 15 - 30 mg hàng ngày, cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn, tuy nhiên tổng liều không được vượt quá 360 mg/ngày.

Dấu hiệu và các triệu chứng của quá liều thuốc Lambertu (cơn tăng tiết acetylcholin):

  • Tác dụng muscarinic: Ðau quặn bụng, tăng nhu động ruột, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức, toát mồ hôi, co đồng tử;
  • Tác dụng nicotinic: gây yếu cơ, co cứng cơ cục bộ, chuột rút;
  • Tác dụng phụ trên thần kinh trung ương: Kích động, thao thức, mất khả năng phản xạ, nói líu nhíu;
  • Tuần hoàn: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, thậm chí có thể ngừng tim;
  • Tiêu hóa: triệu chứng quá liều thuốc Lambertu xảy ra sớm nhất là chán ăn, buồn nôn/nôn, chuột rút ở bụng, tiêu chảy.

Xử trí quá liều thuốc Lambertu:

  • Ngừng thuốc Lambertu ngay lập tức;
  • Tác dụng muscarinic của thuốc Lambertu là nặng nhất và có thể kiểm soát chúng bằng atropin (2mg, tiêm tĩnh mạch, sau đó tiêm bắp 2 - 4 giờ/lần, tùy đáp ứng để giảm khó thở), lưu ý phải tránh quá liều atropin;
  • Những tác dụng của thuốc Lambertu trên cơ xương sau quá liều thuốc pyridostigmin không thể dịu bớt khi điều trị bằng atropin;
  • Người ngộ độc thuốc kháng cholinesterase không được sử dụng Aminophylin, Morphin, Phenothiazin, thuốc an thần, Reserpine, Succinylcholine, Theophylline;
  • Không được truyền lượng dịch lớn.

4. Tương tác thuốc của thuốc Lambertu

  • Atropin đối kháng tác dụng muscarinic của Pyridostigmin, các bác sĩ sẽ lợi dụng tương tác này để chống các tác dụng muscarinic khi ngộ độc Pyridostigmin xảy ra;
  • Dexpanthenol có thể hiệp đồng tác dụng với thuốc Lambertu bằng cách tăng sản xuất Acetylcholin.

Các thuốc kháng cholinesterase như thuốc Lambertu có hiệu lực đảo nghịch sự chẹn thần kinh - cơ do các kháng sinh aminoglycosid gây ra. Tuy nhiên các kháng sinh aminoglycosid, thuốc tê và thuốc mê, thuốc chống loạn nhịp, thuốc gây cản trở dẫn truyền thần kinh cơ cần được sử dụng thận trọng ở người nhược cơ nặng. Liều của thuốc Lambertu có thể phải tăng lên sao cho phù hợp.

5. Tác dụng phụ của thuốc Lambertu

Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất của thuốc Lambertu là nôn, tác dụng này thường liên quan đến quá liều thuốc Lambertu. Triệu chứng chính của quá liều thuốc Lambertu trong trường hợp bệnh nhược cơ là làm tăng yếu cơ.

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Lambertu:

  • Tác dụng toàn thân: Tăng tiết mồ hôi, chán ăn;
  • Nhịp tim chậm, tuy nhiên thỉnh thoảng lại nhịp tim nhanh;
  • Buồn nôn, tăng nhu động, đau bụng, tiết nhiều nước bọt;
  • Tăng tiết dịch ở đường hô hấp, co thắt phế quản, triệu chứng viêm mũi;
  • Yếu cơ, liệt nhẹ, co giật hoặc co cứng cơ cục bộ;
  • Tiểu tiện không chủ động;
  • Co đồng tử, tiết nước mắt, mờ mắt, tình trạng viêm kết mạc.

Tác dụng phụ ít gặp hơn của thuốc Lambertu: Chóng mặt; Tăng huyết áp, hạ huyết áp; Thao thức mất ngủ...

Tác dụng phụ hiếm gặp: Ngoại ban da; Rụng tóc.

6. Chú ý thận trọng khi sử dụng thuốc Lambertu

  • Cần dùng thận trọng thuốc Lambertu ở người động kinh, hen phế quản, nhịp chậm, bệnh nhân tắc mạch vành, bệnh nhân bị cường đối giao cảm, cường tuyến giáp, loạn nhịp hoặc loét dạ dày.
  • Tránh uống liều thuốc Lambertu lớn ở những người mắc chứng ruột kết to hoặc bệnh nhân giảm nhu động dạ dày - ruột.
  • Ở một số người, hoạt chất Pyridostigmine bromid kéo dài tác dụng hơn so với hoạt chất Neostigmin, trong những trường hợp này có thể gây các cơn tăng tiết Acetylcholin.
  • Khi sử dụng thuốc Lambertu để điều trị bệnh nhược cơ cần nhớ rằng với cùng liều thuốc kháng cholinesterase có thể sinh ra những đáp ứng khác nhau ở những nhóm cơ riêng biệt: thuốc có thể gây yếu cơ ở nhóm cơ này trong khi lại làm tăng lực cơ ở nhóm cơ khác. Những cơ ở cổ, cơ nhai và nuốt thường là nhóm cơ đầu tiên bị yếu đi khi dùng thuốc Lambertu quá liều.
  • Cần đo dung tích sống mỗi khi tăng liều thuốc Lambertu để điều chỉnh liều thuốc phù hợp và đảm bảo tốt chức năng hô hấp.
  • Pyridostigmin có thể qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy cần phải sử dụng thuốc Lambertu thận trọng đối với người mang thai và cho con bú.
  • Sử dụng thuốc có tác dụng chống tiết cholin hoặc tác dụng tương tự như Atropin cần phải hết sức cẩn thận dùng đồng thời với thuốc Lambertu vì các triệu chứng quá liều Atropin có thể bị che lấp, hoặc ngược lại các triệu chứng quá liều Pyridostigmin cũng có thể bị che lấp bởi Atropin và các thuốc tương tự Atropin.
  • Để thuốc Lambertu xa tầm tay trẻ em.
  • Tính an toàn của thuốc Lambertu ở người mang thai vẫn chưa được xác định, nhưng những thuốc kháng cholinesterase có thể gây kích thích tử cung, đẻ non khi tiêm tĩnh mạch cho người mang thai sắp sinh. Trong một nghiên cứu, hoạt chất Pyridostigmin được sử dụng trong thai kỳ và không gây dị dạng cho thai. Tuy nhiên tình trạng yếu cơ tạm thời xảy ra ở khoảng 10 - 20% trẻ sơ sinh do mẹ đã dùng thuốc kháng cholinesterase để điều trị nhược cơ. Vì vậy việc sử dụng thuốc Lambertu cho người mang thai cần phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy hại cho mẹ và em bé trong bụng mẹ.
  • Pyridostigmin bài tiết một phần vào sữa mẹ, vì vậy không nên dùng thuốc Lambertu khi cho con bú.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

8.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • nhược cơ
    Biến chứng của bệnh nhược cơ

    Bệnh nhược cơ là căn bệnh tự miễn hiếm gặp nhưng để lại biến chứng vô cùng nguy hiểm. Do đó, việc nhận biết sớm các dấu hiệu sẽ làm các phương pháp điều trị trở lên dễ dàng, hạn ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Nhược cơ
    Nhược cơ có phải là bệnh tự miễn?

    “Nhược cơ” là bệnh tự miễn, thông thường, bệnh sẽ đi cùng với những bất thường tại tuyến ức. Nếu cơ thể có triệu chứng mắc phải bệnh nhược cơ, sẽ sinh ra một loại có xu hướng tự kháng ...

    Đọc thêm
  • soliris
    Tác dụng của thuốc Soliris

    Thuốc Soliris có thành phần chính Eculizumab thường được sử dụng để điều trị huyết sắc tố kịch phát về đêm (PNH), hội chứng tan máu không điển hình (aHUS), bệnh nhược cơ tổng quát (gMG), loạn quang phổ Optica ...

    Đọc thêm
  • pinadine inj
    Công dụng thuốc Pinadine Inj

    Thuốc Pinadine Inj có thành phần chính là Neostigmine methylsulfate 0,5mg/ml. Biết được các thông tin cần thiết của thuốc Pinadine Inj về thành phần, công dụng, liều dùng và tác dụng phụ sẽ giúp nâng cao kết quả điều ...

    Đọc thêm
  • thuốc Basori
    Công dụng thuốc Basori

    Basori là thuốc thường được sử dụng phổ biến trong điều trị bệnh nhược cơ. Việc sử dụng thuốc Basori theo đúng chỉ định của bác sĩ sẽ giúp bạn đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy ...

    Đọc thêm