Công dụng thuốc Lampine

Thuốc Lampine được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với thành phần chính trong mỗi viên thuốc là 2mg Lacidipin trong chế phẩm Lampine 2 và 4mg Lacidipin trong chế phẩm Lampine 4. Vậy thuốc Lampine có tác dụng gì và cách sử dụng như thế nào?

1. Thuốc Lampine có tác dụng gì?

Thành phần chính của thuốc Lampine là Lacidipin, đây là một chất chẹn kênh calci mạnh thuộc nhóm Dihydropyridin. Hoạt chất này có tính chọn lọc cao đối với kênh calci ở cơ trơn mạch máu. Tác dụng chính của Lacidipin đó là làm giãn các tiểu động mạch ngoại biên, giảm kháng lực mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp.

Thuốc Lampine được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp đơn trị hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, bao gồm các loại thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta giao cảm và chất ức chế ACE.

Thuốc Lampine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc Lampine.
  • Hẹp động mạch chủ nặng.
  • Sốc do tim.
  • Nhồi máu cơ tim trong vòng 1 tháng.
  • Cơn đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn, đau thắt ngực không ổn định.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Sử dụng thuốc Lampine thận trọng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân suy gan bởi vì có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
  • Bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định.
  • Bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Lampine, nếu thấy cơn đau do thiếu máu cục bộ xuất hiện hoặc cơn đau hiện có tiến triển nặng lên nhanh chóng, cần phải ngừng thuốc Lampine.
  • Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Lampine cho bệnh nhân bị suy tim hoặc chức năng tâm thất trái bị suy giảm vì suy tim có thể nặng lên.
  • Hiện tại chưa có số liệu về tính an toàn của thuốc Lampine ở phụ nữ mang thai. Lacidipin trong thuốc Lampine có thể gây giãn cơ tử cung trong thai kỳ, do đó nên cân nhắc trước khi sử dụng. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc Lampine gây quái thai hay làm chậm tăng trưởng của thai nhi. Tuy nhiên chỉ nên dùng thuốc Lampine cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội so với tác dụng không mong muốn có thể xảy ra đối với thai nhi hay trẻ sơ sinh.
  • Nghiên cứu trên động vật cho thấy Lacidipin trong thuốc Lampine (hoặc các chất chuyển hóa của nó) được phân bố vào trong sữa mẹ. Chỉ nên sử dụng thuốc Lampine cho phụ nữ đang cho con bú khi lợi ích thuốc mang lại cho người mẹ vượt trội tác dụng phụ có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ.
  • Lacidipin trong thuốc Lampine có thể gây ra chóng mặt, vì vậy bạn không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu họ cảm thấy chóng mặt hoặc có các triệu chứng liên quan.

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Lampine

Thuốc Lampine được sử dụng bằng đường uống, có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn. Bạn nên uống thuốc vào một giờ cố định để tránh việc quên uống thuốc, tốt nhất nên uống thuốc vào buổi sáng.

Liều thuốc Lampine cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Điều trị tăng huyết áp tùy theo mức độ bệnh và đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều thuốc Lampine tham khảo như sau:

  • Liều thuốc khởi đầu là 2mg/lần/ngày.
  • Liều thuốc có thể tăng lên 4mg/lần/ngày hoặc 6mg/lần/ngày sau 3 đến 4 tuần không thấy đáp ứng, trừ khi biểu hiện lâm sàng đòi hỏi tăng liều nhanh hơn.
  • Bệnh nhân suy gan: Do Lacidipin được chuyển hóa chủ yếu bởi gan, vì vậy trên bệnh nhân bị suy gan, sinh khả dụng của thuốc Lampine có thể tăng dẫn đến tác dụng hạ huyết áp. Những bệnh nhân này cần phải được theo dõi cẩn thận, trong một số trường hợp cần phải giảm liều thuốc Lampine.
  • Bệnh nhân suy thận không cần điều chỉnh liều thuốc Lampine do Lacidipin không bài tiết qua thận.

Hiện tại, chưa có báo cáo về các triệu chứng quá liều thuốc Lampine. Các triệu chứng dự kiến có thể gặp khi dùng quá liều thuốc Lampine, bao gồm giãn mạch ngoại vi kéo dài kết hợp với tình trạng hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Các triệu chứng nhịp tim chậm hoặc kéo dài dẫn truyền AV có thể xảy ra.

Điều trị: Không có thuốc giải độc đặc biệt với thuốc Lampine. Nên sử dụng các biện pháp để theo dõi chức năng tim, các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

3. Tác dụng phụ của thuốc Lampine

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Lampine gồm có:

  • Đau đầu.
  • Chóng mặt.
  • Đánh trống ngực.
  • Tim đập nhanh.
  • Đỏ bừng.
  • Khó chịu ở dạ dày.
  • Nôn.
  • Phát ban trên da.
  • Tiểu nhiều.
  • Suy nhược.
  • Phù.

Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Lampine gồm có:

  • Tăng sản nướu răng.

Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Lampine gồm có:

  • Đau thắt ngực nặng lên không xác định nguyên nhân, hiện tượng này xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ.
  • Ngất.
  • Hạ huyết áp.
  • Phù mạch.
  • Mày đay.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp của thuốc Lampine gồm có:

Trong quá trình sử dụng thuốc Lampine, nếu bạn thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được xử lý kịp thời.

4. Tương tác của thuốc Lampine với các loại thuốc khác

  • Sử dụng thuốc Lampine với các thuốc hạ huyết áp khác như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta hay thuốc ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Nồng độ lacidipin trong huyết tương có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời thuốc Lampine với Cimetidin.
  • Không nên uống thuốc Lampine cùng với nước ép bưởi do có thể làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc.
  • Lacidipin được chuyển hóa nhờ cytochrome CYP3A4, vì vậy các chất ức chế CYP3A4 như HIV-protease.... và các chất cảm ứng CYP3A4 như Rifampicin... khi sử dụng cùng với thuốc Lampine có thể ảnh hưởng tới sự chuyển hóa và thải trừ Lacidipin.
  • Tác dụng của thuốc Lampine có thể giảm bởi các loại thuốc chống động kinh cảm ứng enzym gan như: Phenobarbital, Carbamazepin, Phenytoin và thuốc Lampine có thể làm tăng nồng độ Phenytoin trong huyết tương.
  • Các thuốc chống viêm NSAID có thể đối kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của Lampine thông qua ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, hoặc gây ứ muối và nước.
  • Melatonin có thể gây giảm huyết áp, vì vậy khi sử dụng thuốc Lampine cùng với loại thuốc này có thể làm tăng khả năng hạ huyết áp.
  • Dùng chung thuốc Lampine với các thuốc chẹn kênh calci khác sẽ khiến cho nồng độ của mỗi thuốc có thể tăng cao vì có con đường chuyển hóa giống nhau.

Trên đây là toàn bộ thông tin về công dụng, cách dùng và những lưu ý, thận trọng khi sử dụng thuốc Lampine. Đây là thuốc kê đơn, vì vậy người bệnh không tự ý sử dụng dưới bất kỳ trường hợp nào.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

45 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan