Công dụng thuốc Losacar-H

Losacar-H với tác dụng điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân điều trị tăng huyết áp nhưng không đáp ứng với các liệu pháp đơn độc. Vậy thuốc Losacar-H là thuốc gì? Thuốc Losacar-H có tác dụng gì? Cách uống thế nào là đúng? Những điểm gì cần quan tâm và lưu ý khi dùng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về công dụng thuốc Losacar-H.

1. Công dụng thuốc Losacar H là gì?

1.1. Thuốc Losacar-H là thuốc gì?

Thuốc Losacar H thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, có thành phần chính bao gồm:

  • Losartan Kali hàm lượng 50mg.
  • Hydrochlorothiazide hàm lượng 12,5mg
  • Tá dược: Lactose, natri lauryl sulphate, cellulose vi tinh thể (PH 101), magnesi stearat, croscarmellose natrium, titandioxid, HPMC-6cps, PEG-6000, bột talc tinh chế, quinoline yellow lake.

Thuốc Losacar H được bào chế dưới dạng viên nén bao phim vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ và khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành.

1.2. Thuốc Losacar-H Có tác dụng gì?

Tác dụng hạ huyết áp của dạng kết hợp Losartan kali và Hydrochlorothiazide mạnh hơn khi chỉ dùng riêng lẻ từng thành phần. Do tác dụng hiệp đồng của hai thành phần, thuốc Losacar-H có tác dụng trên tất cả các đối tượng, tất cả các mức độ tăng huyết áp. Thuốc Losartan có tác dụng tăng bài tiết nhẹ acid uric qua nước tiểu. Hydrochlorothiazide lại gây tăng nhẹ acid uric máu. Sự kết hợp này đã làm giảm sự tăng acid uric máu do thuốc lợi tiểu gây ra.

Thuốc Losacar H được các bác sĩ kê đơn chỉ định trong các trường hợp: Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp đơn độc (ở những bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được khi chỉ sử dụng riêng lẻ losartan kali hay hydrochlorothiazide).

2. Cách sử dụng của thuốc Losacar-H

2.1. Cách dùng thuốc Losacar H

  • Thuốc Losacar-H được bào chế ở dạng viên nén bao phim nên được dùng bằng đường uống
  • Uống thuốc với một lượng nước lọc vừa đủ.
  • Không cắn vỡ, nhai, nghiền nát mà uống nguyên cả viên thuốc.
  • Không trộn chung thuốc với bất kỳ hỗn hợp nào khác.
  • Dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ

2.2. Liều dùng của thuốc Losacar-H

  • Liều thông thường: 1 viên (Losartan kali 50mg và Hydrochlorothiazide 12,5 mg)/ ngày. Tác dụng hạ huyết áp đạt được sau khi uống trong khoảng 3 - 4 tuần.
  • Nếu không có đáp ứng có thể tăng liều lên 2 viên/ ngày.

Losacar H là thuốc huyết áp nên cần phải uống đúng thời điểm và hạn chế tối thiểu việc quên liều. Người bệnh dùng thuốc nên đặt ghi nhớ hoặc báo thức để nhắc uống thuốc nếu như không nhớ được. Tuy nhiên, xử lý quên liều chứa được ghi nhận

Bên cạnh đó, không có biện pháp xử trí đặc hiệu khi bị quá liều Losacar-H. Khi quá liều Losacar-H, nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, chủ yếu là điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ. Gây nôn khi uống thuốc trong thời gian ngắn, bù nước, điện giải, ngăn chặn hiện tượng hôn mê gan, hạ huyết áp. Các dấu hiệu thường gặp:

  • Losartan: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm khi bị kích thích giao cảm. Khi có hiện tượng hạ huyết áp cần áp dụng các biện pháp hỗ trợ.
  • Hydrochlorothiazide: Hạ kali, clorid, natri máu, mất nước do lợi tiểu quá mức. Nếu có sử dụng cùng thuốc trợ tim digitalis, sự hạ kali máu có thể làm mạnh thêm sự rối loạn nhịp tim.

3. Chống chỉ định của thuốc Losacar-H

Thuốc Losacar H chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với losartan kali, hydrochlorothiazide, dẫn xuất sulfonamide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bí tiểu.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Các trường hợp hạ kali máu hay tăng calci máu.
  • Hạ natri huyết kéo dài.
  • Suy gan, ứ mật hoặc viêm túi mật.
  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
  • Tăng acid uric hoặc bệnh gút.

4. Lưu ý khi sử dụng của thuốc Losacar-H

4.1. Losartan

  • Phù Quincke: Bệnh nhân có tiền sử phù Quincke (sưng mặt, môi, cổ họng, lưỡi) nên được giám sát chặt chẽ.
  • Hạ huyết áp và giảm thể tích tuần hoàn: Có thể xảy ra hiện tượng hạ huyết áp, đặc biệt sau liều điều trị đầu tiên ở những bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc giảm natri do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Cần điều chỉnh thể trạng trước khi sử dụng thuốc Losacar H.
  • Mất cân bằng điện giải: Phổ biến ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không có bệnh tiểu đường, hiện tượng đó cần được khắc phục. Do đó, nồng độ trong huyết tương của kali, và độ thanh thải creatinin cần phải được giám sát, đặc biệt ở bệnh nhân suy tim và độ thanh thải creatinin 30 - 50 mL/phút. Việc sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali, muối bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali với valsartan/hydrochlorothia là không được khuyến cáo.
  • Suy gan: Nồng độ losartan tăng lên đáng kể ở bệnh nhân bị xơ gan, thận trọng khi sử dụng Losacar H ở những bệnh nhân có tiền sử suy gan nhẹ đến trung bình. Losacar-H chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
  • Suy thận: Sử dụng thận trọng Losartan ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên.
  • Cường thượng thận: Bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát không được khuyến cáo sử dụng Losacar-H
  • Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não: Việc hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân bị bệnh tim mạch và mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến đột quỵ hay nhồi máu cơ tim.
  • Suy tim: Ở bệnh nhân bị suy tim (có hoặc không kèm theo suy thận), sẽ xảy ra nguy cơ hạ huyết áp động mạch mức độ nặng và suy thận (thường là cấp tính).
  • Hẹp động mạch chủ và hẹp van hai lá, phì đại tắc nghẽn cơ tim

4.2. Hydrochlorothiazide

  • Hạ huyết áp, mất cân bằng nước và điện giải:

Triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Bệnh nhân cần phải được theo dõi sự mất cân bằng nước và điện giải như: Giảm thể tích, hạ natri máu, nhiễm kiềm, hạ chloride, magnesi hoặc kali máu do nôn mửa. Cần định kỳ kiểm tra nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh. Hiện tượng hạ natri máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị phù nề hay trong thời tiết nóng.

  • Ảnh hưởng trên chuyển hóa và nội tiết:

Thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose, có thể phải điều chỉnh lại liều các thuốc điều trị đái tháo đường, bao gồm cả insulin. Bệnh tiểu đường tiềm ẩn có thể biểu hiện khi điều trị thiazid.

Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và có thể tăng nhẹ nồng độ calci trong huyết thanh, dấu hiệu của chứng cường cận giáp. Nên ngưng dùng thuốc thiazid trước khi kiểm tra chức năng tuyến cận giáp. Khi sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ cholesterol và chất béo trung tính. Điều trị với thiazid có thể làm tăng acid uric máu và/hoặc bệnh gút ở một số bệnh nhân. Vì losartan làm giảm acid uric, losartan kết hợp với hydrochlorothiazide làm suy giảm sự tăng acid máu do thuốc lợi tiểu.

  • Suy gan:

Thận trọng sử dụng ở những bệnh nhân chức năng gan suy giảm hoặc bệnh gan tiến triển, vì nó có thể gây hiện tượng gan ứ mật, sự thay đổi nước, điện giải có thể gây hôn mê gan. Losacar H được chống chỉ định cho bệnh nhân suy gan nặng.

Khi sử dụng thiazid, phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trên đối tượng có hoặc không có tiền sử dị ứng, hen phế quản, làm nặng thêm hay kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Trong thành phần có chứa lactose, bệnh nhân không dung nạp glucose, thiếu hụt lactose, kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng các thuốc này.

  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng vì khi bắt đầu sử dụng hoặc khi tăng liều để điều trị tăng huyết áp có thể gặp hiện tượng buồn ngủ hay chóng mặt.

Nếu sử dụng AIIRAs trong 3 tháng giữa của thai kỳ nên kiểm tra chức năng thận và xương sọ của thai.

Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng AIIRAS nên được theo dõi huyết áp chặt chẽ.

Hydrochlorothiazide qua được nhau thai, khi sử dụng trong 3 tháng giữa và cuối của thai kỳ có thể gây độc tính cho thai nhi và trẻ sơ sinh: Vàng da, rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu.

Không nên sử dụng hydrochlorothiazide để chữa phù cho thai phụ, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật vì nó chỉ làm tăng thể tích tuần hoàn và giảm lượng máu đến nhau thai mà không làm giảm các triệu chứng của bệnh.

Hydrochlorothiazide không nên sử dụng cho trường hợp tăng huyết áp ở phụ nữ có thai trừ khi không còn biện pháp nào có thể thay thế được. Chống chỉ định dùng Losacar H cho phụ nữ mang thai.

Hydrochlorothiazide được bài tiết qua sữa mẹ vì vậy việc sử dụng Losacar H trong thời kỳ cho con bú là không được khuyến cáo. Nên sử dụng các liệu pháp an toàn hơn khi nuôi con bằng sữa mẹ, đặc biệt đối với các trẻ sơ sinh hay đẻ non.

5. Tác dụng phụ của thuốc Losacar-H

Hay gặp:

  • Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, đầy bụng, tiêu chảy
  • Thần kinh và tâm thần: Mất ngủ, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt
  • Hô hấp: Ho, nghẹt mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang
  • Cơ xương khớp: Chuột rút, đau lưng, đau chân đan cơ.
  • Suy nhược, mệt mỏi, tăng kali máu, giảm nhẹ hematocrit và hemoglobin

Ít gặp:

  • Máu và bạch huyết: Thiếu máu, tan máu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
  • Tiêu hóa: Khô miệng, đầy hơi, dạ dày kích thích, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, táo bón, gout
  • Thần kinh và tâm thần: Buồn ngủ, căng thẳng, đau nửa đầu, rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, ngất, mờ mắt, giảm thị lực, ù tai
  • Tim mạch: Hạ huyết áp tư thế đứng, đánh trống ngực
  • Cơ xương khớp: Tê cứng, nhược cơ, đau yếu cơ, đau khớp, sưng khớp.
  • Thận tiết niệu: Tiểu nhiều, tiểu đêm, tiểu đường, viêm đường tiết niệu, viêm thận kẽ
  • Vàng da, viêm tụy, mề đay, da tăng nhạy cảm với ánh sáng

Hiếm gặp

  • Sốc phản vệ, mề đay, phù mạch, tăng nhẹ men gan va bilirubin.

6. Cách bảo quản thuốc Losacar-H

  • Bảo quản ở nơi khô ráo thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C, trong bao bì gốc và tránh ánh sáng.
  • Để xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

7.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan