Công dụng thuốc Medintrale

Thuốc Medintrale là thuốc kê đơn, nhóm thuốc hướng tâm thần, an thần kinh. Thuốc dùng để điều trị tâm thần phân liệt và những loạn thần khác, tâm thần hưng cảm ở người lớn. Vậy thuốc Medinatrale cần lưu ý những gì khi sử dụng?

1. Medintrale là thuốc gì?

Thuốc chứa hoạt chất chính Olanzapine, hàm lượng 10mg mỗi viên nén, là thuốc an thần kinh, chống loạn thần.

  • Olanzapine là thuốc chống loạn thần không điển hình thế hệ 2, là dẫn chất của dibenzodiazepin. Thuốc ít gây hội chứng ngoại tháp, ít gây loạn vận động muộn khi dùng kéo dài, hiệu quả trên các biểu hiện dương tính, âm tính, ức chế của tâm thần phân liệt, ít làm tăng tiết prolactin. Tác dụng chống loạn thần của thuốc có cơ chế phức tạp, chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Thuốc tác dụng ức chế, giảm đáp ứng (điều hòa âm tính) đối với thụ thể 5-HT từ đó chống hưng cảm. Thuốc làm ổn định tính khí do ức chế thụ thể D của dopamin.
  • Khi vào cơ thể, thuốc bị chuyển hóa bước đầu ở gan nên sinh khả dụng đạt 60%. Nồng độ thuốc trong máu đạt cực đại sau 6 giờ (dao động từ 5 giờ - 8 giờ) và đạt trạng thái ổn định sau 7-10 ngày dùng thuốc. Nồng độ trong huyết tương của thuốc thay đổi phụ thuộc vào tuổi, giới và việc hút thuốc. Thuốc phân bố nhanh và nhiều vào mô, trong đó có mô thần kinh trung ương. Tỷ lệ liên kết với protein máu khoảng 93%, liên kết chủ yếu với albumin và acid alpha-l glycoprotein. Thuốc và dẫn chất qua được nhau thai, được bài xuất vào sữa mẹ. Thuốc được chuyên hóa tại gan chủ yếu thông qua CYPLAZ, một phần nhỏ nhờ CYP2D6. Nửa đời thải trừ trong huyết tương của thuốc khoảng 30 giờ.
  • Khoảng 57% và khoảng 30% lượng thuốc được đào thải tương ứng ra nước tiểu và phân dưới dạng dẫn chất chuyển hóa, một phần nhỏ nguyên vẹn. Dược động học của thuốc không thay đổi nhiều ở người bệnh có suy thận.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Medintrale

2.1. Chỉ định

Thuốc Medintrale được dùng trong các bệnh lý sau:

  • Tâm thần phân liệt.
  • Đợt cấp hưng cảm hoặc hỗn hợp, bệnh lưỡng cực chu kỳ (kích động cấp, nhanh do tâm thần phân liệt hay do bệnh lưỡng cực).
  • Đơn trị liệu tâm thần hưng cảm ở trẻ từ 12-18 tuổi và người lớn.
  • Điều trị cơn kích động hoặc những rối loạn hành vi trong tâm thần hưng cảm hoặc tâm thần phân liệt ở người lớn.

2.2. Chống chỉ định

Không sử dụng thuốc Medintrale trong trường hợp người bệnh dị ứng với Olanzapine và phụ nữ đang nuôi con bú.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Medintrale

3.1. Cách dùng:

Thuốc Medintrale được dùng đường uống. Người bệnh có thể uống thuốc không liên quan đến bữa ăn, nên uống với cốc nước đầy và uống trọn viên thuốc.

3.2. Liều dùng:

Người bệnh cần tuân thủ đúng liều lượng sử dụng, thuốc phải được hiệu chỉnh thận trọng trên mỗi người bệnh và sử dụng liều thấp nhất mang lại hiệu quả. Liều lượng nên được tăng dần và chia thành nhiều liều dùng trong ngày khi bắt đầu điều trị.

Liều dùng cho người trên 18 tuổi:

  • Tâm thần phân liệt: Liều dùng khởi đầu 5-10 mg, uống 1 lần/ngày.

Liều có thể tăng lên cho tới liều đích 10mg trong ngày. Hiệu chỉnh liều dùng ở giai đoạn sau, thường phải cách nhau không dưới 1 tuần, giảm hoặc tăng 5mg mỗi ngày cho tới khi liều tối đa được khuyến cáo 20 mg/ngày.

Liều duy tri: 10 - 20 mg, dùng 1 lần trong ngày.

Thời gian điều trị tối ưu hiện nay chưa được xác định.

Đối với người bệnh suy nhược, dễ hạ huyết áp hoặc người chuyển hoá thuốc chậm (phụ nữ không hút thuốc, người trên 65 tuổi), liều dùng khởi đầu khuyến cáo là 5 mg trong ngày.

  • Bệnh lưỡng cực, hoặc điều trị đợt hưng cảm hỗn hợp:

Đơn trị liệu: liều khởi đầu 10 -15 mg, uống 1 lần trong ngày. Liều lượng có thể tăng 5 mg mỗi ngày cách nhau không dưới 24 giờ.

Liều duy trì trong ngày là 5- 20mg.

Liều tối đa khuyến cáo trong ngày là 20 mg.

  • Liệu pháp phối hợp thuốc (với lithi hoặc valproate): Liều khởi đầu trong ngày là 10 mg, uống 1 lần.

Liều dùng thuốc có thể dao động 5- 10 mg/ngày.

  • Điều trị đợt cấp hưng cảm (phối hợp cố định liều thuốc với fluoxetin): Liều khởi đầu thuốc là 6 mg và fluoxetin 25 mg.

Liều dùng cho trẻ em:

  • Trẻ em <13 tuổi: Chưa xác định độ an toàn và hiệu quả.
  • Trẻ từ 13 — 17 tuổi:

Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu là 2,5 - 5 mg mỗi ngày uống 1 lần.

Liều đích 10mg mỗi ngày, có thể điều chỉnh giảm hay tăng liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều dùng tối đa 20 mg/ngày.

Bệnh lưỡng cực: Liều khởi đầu 2,5 -5 mg trong ngày, uống 1 lần.

Liều đích mỗi ngày dùng 10mg. Có thể điều chỉnh tăng liều hoặc giảm liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều tối đa trong ngày là 20 mg.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc cho người bệnh suy thận.

Suy gan: Cần hiệu chỉnh liều cho người bệnh suy gan. Tuy nhiên chưa có khuyến cáo điều chỉnh liều đặc hiệu nào và cần theo dõi chặt.

3.3. Quá liều

Quá liều gây tử vong ở người bệnh thường được quan sát với liều trên 200 mg. Các triệu chứng: kích động, nhịp tim nhanh, đồng tử giãn, kháng cholinergic, các triệu chứng ngoại tháp, co cứng cơ, tiết nhiều nước bọt, suy giảm ý thức, có khi ngừng tim và hô hấp, loạn nhịp nhanh, ức chế hô hấp, động kinh, thay đổi huyết áp...

4. Các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Medintrale

Thường gặp:

Thần kinh trung ương: Ngủ gà, hội chứng ngoại tháp, chóng mặt, mắt ngủ, sốt, rối loạn phát âm, ác mộng, sảng khoái, hưng cảm.

Tiêu hóa: Khó tiêu, táo bón, khô miệng, tăng cân, nôn, buồn nôn, tăng cảm giác thèm ăn.

Cơ xương: Yếu cơ, ngã, run, đặc biệt ở người cao tuổi.

Tim mạch: Hạ huyết áp, đau ngực, nhịp nhanh, phù ngoại vi.

Nội tiết chuyển hóa: Tăng cholesterol, tăng prolactin, tăng đường máu, xuất huyết đường niệu.

Mắt: giảm thị lực, viêm kết mạc.

Hiếm gặp:

Hội chứng an thần kinh ác tính co cứng cơ, tăng thân nhiệt, thay đổi trạng thái tâm trí, rối loạn hệ thần kinh tự quản: huyết áp và nhịp tim không ổn định.

Cần ngừng thuốc trong trường hợp xuất hiện biểu hiện hội chứng an thần kinh ác tính, cần điều trị hỗ trợ tích cực, theo dõi chặt người bệnh nhân.

5. Những lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc Medintrale

Trên bệnh nhi, mặc dù hiệu quả và độ an toàn của thuốc ở trẻ dưới 18 tuổi chưa được thiết lập nhưng thuốc có hiệu quả trong kiểm soát tâm thần phân liệt và có giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.

Thận trọng với người bệnh cao tuổi có rối loạn tâm thần liên quan đến bệnh sa sút trí tuệ do nguy cơ tăng tỷ lệ tử vong.

Trẻ từ 13 đến 17 tuổi có nguy cơ tăng cân, tăng lượng máu nhiều hơn so với người trưởng thành. Thận trọng dùng thuốc cho người có phì đại lành tính tuyến tiền liệt, bệnh glocom góc hẹp hoặc tiền sử liệt ruột.

Cần đánh giá thân nhiệt, thận trọng cho người làm việc thể lực nặng, cho người có bệnh tim, bệnh mạch não hoặc bệnh lý có khả năng gây hạ huyết áp, người bệnh đái tháo đường (cần theo dõi đường huyết).

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi, đặc biệt nữ giới, người suy giảm chức năng gan hoặc đang dùng thuốc gây độc cho gan (định kỳ định lượng nồng độ transaminase).

Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử bệnh động kinh, chấn thương vùng đầu, đang được điều trị thuốc có khả năng làm giảm ngưỡng động kinh.

Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai: Hiện tại thiếu các dữ liệu trên người có thai khi dùng thuốc nên cần thận trọng khi sử dụng và cân nhắc nguy cơ và lợi ích trước khi bắt đầu điều trị.

Thuốc được bài xuất vào sữa có thể gây những tác dụng ức chế thần kinh trung ương ở trẻ nhỏ bú mẹ, do vậy cần tránh không sử dụng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bú hoặc không cho trên bú khi bắt buộc phải điều trị thuốc cho người mẹ.

Một số tác dụng phụ của thuốc Medintrale có thể gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó, cần thận trọng dùng thuốc này khi đang cần tập trung.

Trên đây là các thông tin về thuốc Medintrale. Thuốc có tác dụng an thần kinh, điều trị bệnh tâm thần phân liệt, bệnh lưỡng cực, tâm thần hưng cảm. Thuốc có nhiều tác dụng phụ và nhiều lưu ý khi sử dụng, người bệnh không được tự ý sử dụng và cần dùng thuốc theo đúng đơn kê của bác sĩ chuyên môn.

85 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan