Công dụng thuốc Olafast

Olanzapine là một hoạt chất chống loạn thân đã được sử dụng trong điều trị tâm thần phân liệt hoặc dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực. Hoạt chất này có trong nhiều sản phẩm khác nhau, trong đó có thuốc Olafast. Vậy Olafast là thuốc gì và được sử dụng như thế nào?

1. Olafast là thuốc gì?

Olafast là thuốc gì? Olafast là sản phẩm thuộc nhóm thuốc chống loạn thần với thành phần chính là hoạt chất Olanzapine. Dạng bào chế của Olafast là viên nén bao phim, hàm lượng 2.5, 5, 10 hoặc 20mg với quy cách đóng gói mỗi hộp 3 vỉ x 10 viên. Thuốc Olafast là sản phẩm của Cure Medicines (I) Pvt Ltd (Ấn Độ), lưu hành tại Việt Nam với số đăng ký VN-12784-11.

Hoạt chất Olanzapine trong thuốc Olafast thuộc nhóm chống loạn thần có tác dụng lên một số hệ receptor, bao gồm 5HT2A/2C, 5HT3, 5HT8 của Serotonin, D1, D2, D3, D4 và D5 của Dopamin, M1 đến M5 của Muscarinic, α1-adrenergic và H1 của Histamin.

2. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Olafast

Thuốc Olafast được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Ðiều trị bệnh tâm thần phân liệt;
  • Ðiều trị giai đoạn hưng cảm mức độ trung bình và nặng;
  • Dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực ở những bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm đáp ứng tốt với điều trị bằng thuốc Olafast.

Thuốc Olafast chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử quá mẫn với Olanzapine hay bất kỳ thành phần nào của chế phẩm;
  • Bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh glaucoma góc đóng.

3. Liều dùng, cách dùng thuốc Olafast

Thuốc Olafast sử dụng bằng đường uống và không phụ thuộc vào bữa ăn.

Liều dùng khuyến cáo của Olafast như sau:

  • Người trưởng thành:
    • Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu là 10 mg/ngày;
    • Giai đoạn hưng cảm: Liều khởi đầu là 15 mg/ngày nếu đơn trị liệu hoặc 10 mg/ngày khi phối hợp với các thuốc khác;
    • Dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực: Liều khởi đầu là 10 mg/ngày. Nếu bệnh nhân đã dùng Olafast để điều trị giai đoạn hưng cảm thì nên giữ nguyên liều cũ để dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực. Trường hợp xuất hiện các cơn hưng cảm, trầm cảm hay rối loạn hỗn hợp thì vẫn tiếp tục điều trị với Olafast (có thể điều chỉnh liều) kết hợp với các liệu pháp hỗ trợ khác để cải thiện triệu chứng;
    • Trong chỉ định điều trị rối loạn lưỡng cực, giai đoạn hưng cảm hay dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực, dựa vào tình trạng lâm sàng mà liều dùng của thuốc Olafast có thể thay đổi từ 5-20mg/ngày. Việc điều chỉnh liều cao hơn liều khởi đầu chỉ nên thực hiện sau khi đánh giá lâm sàng và được tiến hành trong thời gian tối thiểu 24 giờ;
    • Khi có chỉ định ngừng sử dụng, thuốc Olafast nên được giảm liều từ từ;
  • Liều dùng Olafast cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: Nên giảm liều dùng thuốc Olafast ở những đối tượng này. Những trường hợp suy gan trung bình (như xơ gan, điểm Child-pugh loại A hoặc B) chỉ nên khởi đầu ở liều 5mg và thận trọng khi tăng liều;
  • Khi có nhiều hơn hơn 1 yếu tố làm chậm quá trình chuyển hóa Olanzapine (bao gồm giới tính, tuổi, thói quen hút thuốc lá...) thì nên cân nhắc khởi đầu thuốc Olafast ở liều thấp hơn và thận trọng khi tăng liều;
  • Liều dùng thuốc Olafast cho trẻ em: Không khuyến cáo dùng cho trẻ dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả;
  • Liều dùng Olafast cho bệnh nhân lớn tuổi: Không cần giảm liều nhưng nên cân nhắc dùng Olafast liều thấp hơn (5mg/ngày) ở bệnh nhân trên 65 tuổi hoặc kèm theo các yếu tố lâm sàng bất lợi.

Quá liều thuốc Olafast và cách xử trí:

  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Olanzapine, do đó điều trị quá liều Olafast chủ yếu là hỗ trợ thích hợp;
  • Các trường hợp ngộ độc cấp tính nên cân nhắc các vấn đề sau: giữ đường hô hấp thông thoáng, đảm bảo cung cấp đủ oxy, xem xét dùng than hoạt (làm giảm sinh khả dụng của Olanzapine đường uống) hoặc có thể rửa dạ dày (sau khi đặt ống nội khí quản ở bệnh nhân hôn mê);
  • Lưu ý liệu pháp thẩm phân hay lọc máu không loại bỏ được nhiều Olanzapine;
  • Tình trạng hạ huyết áp và trụy mạch do quá liều Olafast nên được điều trị bằng các biện pháp thích hợp như truyền dịch hoặc thuốc kích thích giao cảm như Norepinephrine. Lưu ý không sử dụng Epinephrine, Dopamine hoặc hoạt chất kích thích giao cảm khác có hoạt tính chủ vận beta, vì kích thích beta sẽ làm nặng thêm tình trạng hạ huyết áp trong trường hợp receptor alpha bị phong bế do Olanzapine.

4. Tác dụng phụ của thuốc Olafast

Thuốc Olafast có thể gây ra một số tác dụng ngoại ý thường gặp sau:

  • Tăng cân, tăng cholesterol và triglycerid máu, tăng glucose máu và glucose niệu;
  • Tăng cảm giác thèm ăn;
  • Lơ mơ, chóng mặt, bồn chồn, Parkinson hoặc rối loạn vận động;
  • Hạ huyết áp tư thế;
  • Tăng prolactin máu;
  • Tăng số lượng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu toàn bộ hoặc bạch cầu trung tính;
  • Táo bón và khô miệng;
  • Tăng men gan ALT và AST không triệu chứng;
  • Phát ban;
  • Đau khớp;
  • Rối loạn cương dương ở nam giới, giảm khả năng tình dục ở nam và nữ;
  • Suy nhược, mệt mỏi;
  • Phù;
  • Sốt.

Một số tác dụng phụ ít gặp của thuốc Olafast:

  • Phản ứng quá mẫn với Olanzapine;
  • Làm nặng thêm hoặc gây đợt cấp đái tháo đường, đôi khi gây nhiễm toan ceton hoặc hôn mê;
  • Động kinh, loạn trương lực cơ, rối loạn vận động muộn hoặc rối loạn vận ngôn;
  • Nhịp tim chậm, kéo dài khoảng QT;
  • Huyết khối, bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu;
  • Chảy máu mũi;
  • Chướng bụng;
  • Da tăng nhạy cảm với ánh sáng;
  • Rụng tóc;
  • Tiểu không tự chủ hoặc bí tiểu;
  • Vô kinh, ngực to, tăng tiết sữa hoặc nữ hóa tuyến vú ở nam giới;
  • Giảm số lượng tiểu cầu;
  • Hội chứng thần kinh ác tính hoặc hội chứng cai khi ngừng thuốc;
  • Nhanh thất, rung thất, đột tử;
  • Viêm tụy, viêm gan hoặc tiêu cơ vân.

5. Tương tác thuốc của Olafast

Tương tác thuốc của Olafast có thể xảy ra trong quá trình sử dụng như sau:

  • Thuốc Olafast dùng đồng thời với Diazepam làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng;
  • Than hoạt tính (liều 1g) làm giảm khoảng 60% Cmax và AUC của Olafast, do đó việc sử dụng than hoạt có thể là biện pháp hữu hiệu để xử trí quá liều Olafast;
  • Các chất cảm ứng CYP1A2 có thể làm giảm chuyển hóa của Olafast;
  • Ethanol không ảnh hưởng đến dược động học của Olanzapine, tuy nhiên việc kết hợp Olafast cùng đồ uống chứa cồn có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng;
  • Chất ức chế CYP1A2 như Fluvoxamine có thể làm giảm độ thanh thải của Olanzapine, vì vậy nên cân nhắc giảm liều Olafast ở bệnh nhân đang dùng Fluvoxamine;
  • Chất ức chế CYP2D6 như Fluoxetine gây tăng nhẹ Cmax và giảm nhẹ độ thanh thải của Olanzapine. Tuy nhiên, sự thay đổi này không ảnh hưởng nhiều đến tác dụng của thuốc Olafast cũng như Fluoxetine nên không cần điều chỉnh liều dùng;
  • Omeprazole và Rifampin có thể làm tăng độ thanh thải của Olafast;
  • Olanzapine tác động chính lên thần kinh trung ương, do đó cần thận trọng khi dùng kết hợp Olafast với các thuốc khác cũng tác động lên thần kinh trung ương;
  • Olafast có thể gây hạ huyết áp, do đó sẽ làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc điều trị tăng huyết áp;
  • Olafast có tác dụng đối kháng với các thuốc chủ vận Levodopa và Dopamine;
  • Các nghiên cứu in vitro trên microsome gan người cho thấy Olanzapine rất ít khả năng ức chế CYP1A2, CYP2C9, CYP2D6 và CYP3A. Do vậy, Olafast hầu như không gây ra bất cứ tương tác thuốc nào quan trọng liên quan đến các enzyme chuyển hóa thuốc.

6. Một số thận trọng khi dùng thuốc Olafast

  • Thận trọng khi chỉ định thuốc Olafast cho bệnh nhân lớn tuổi có rối loạn tâm thần hoặc rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ do có thể làm tăng tỷ lệ tử vong (chủ yếu do nguyên nhân tim mạch hoặc nhiễm khuẩn).
  • Sử dụng Olafast trong điều trị rối loạn tâm thần liên quan đến chủ vận dopamine ở bệnh nhân Parkinson không được khuyến cáo. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tình trạng triệu chứng Parkinson xấu đi và xuất hiện ảo giác đã được báo cáo thường xuyên hơn khi so với bệnh nhân dùng giả dược và đồng thời Olafast cũng không hiệu quả hơn giả dược trong việc điều trị các triệu chứng loạn thần.
  • Hội chứng ác tính do thuốc an thần (NMS: Neuroleptic Malignant Syndrome) là một tác dụng phụ nghiêm trọng khi sử dụng các thuốc chống loạn thần, tuy nhiên các báo cáo về NMS liên quan đến Olafast rất hiếm gặp. Những biểu hiện lâm sàng của NMS bao gồm sốt cao, co cứng cơ, trạng thái tâm thần thay đổi và triệu chứng của hệ thần kinh thực vật không ổn định (như mạch hoặc huyết áp không đều, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi hoặc loạn nhịp tim) kết hợp những biểu hiện khác như tăng creatine phosphokinase, myoglobin niệu và suy thận cấp. Bệnh nhân có triệu chứng của NMS hoặc sốt cao không rõ nguyên nhân cần ngừng sử dụng ngay lập tức tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả thuốc Olafast.
  • Thận trọng khi dùng Olafast cho bệnh nhân đái tháo đường, vì nguy cơ tăng đường huyết hoặc khởi phát đợt cấp của đái tháo đường, đôi khi gây nhiễm toan ceton, hôn mê hoặc thậm chí tử vong. Bệnh nhân cần được theo dõi lâm sàng kết hợp xét nghiệm đường huyết vào các thời điểm: trước khi dùng thuốc Olafast, 12 tuần sau đó và mỗi năm 1 lần. Bệnh nhân đái tháo đường hoặc có nguy cơ đái tháo đường nên được theo dõi đường huyết thường xuyên ở các thời điểm trước khi dùng Olafast, sau 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần và mỗi 3 tháng một lần.
  • Rối loạn lipid xuất hiện ở những bệnh nhân điều trị bằng Olafast trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược. Tình trạng này nên được quản lý một cách thích hợp về mặt lâm sàng, đặc biệt ở bệnh nhân rối loạn lipid máu hoặc có nguy cơ rối loạn lipid. Bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống loạn thần như Olafast nên được kiểm tra lipid máu trước khi dùng thuốc, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và mỗi 5 năm sau đó.
  • Olafast có hoạt tính kháng cholinergic trên in vitro, nhưng các thử nghiệm lâm sàng thì rất ít gặp. Do kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế nên phải thận trọng khi chỉ định Olafast cho bệnh nhân phì đại tuyến tiền liệt, tắc/liệt ruột hoặc glaucoma góc đóng.
  • Các enzyme gan như ALT (Alanine amino transferase), AST (Aspartate amino transferase) đôi khi tăng thoáng qua, không biểu hiện triệu chứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu của đợt điều trị bằng thuốc Olafast. Do đó, bệnh nhân dùng Olafast cần được theo dõi cẩn thận nếu xét nghiệm có tăng ALT hoặc AST, có các triệu chứng suy gan, tiền sử suy gan và đang dùng các thuốc có độc tính trên gan. Khi chẩn đoán xác định viêm gan thì phải ngừng điều trị với Olafast ngay lập tức.
  • Các triệu chứng cấp tính như vã mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn đã được báo cáo (tỷ lệ hiếm gặp) khi ngừng thuốc Olafast đột ngột.
  • Những thử nghiệm lâm sàng đã quan sát thấy tình trạng kéo dài khoảng QT có ý nghĩa lâm sàng ở bệnh nhân dùng Olafast, tuy nhiên không ghi nhận sự khác biệt đáng kể về biến cố tim mạch khi so sánh với giả dược. Tuy nhiên, nên thận trọng khi chỉ định Olafast dùng đồng thời với thuốc làm kéo dài QT, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi, mắc hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại cơ tim, hạ kali hoặc magie máu.
  • Cần thận trọng khi chỉ định thuốc Olafast ở người có tiền sử động kinh hoặc có các yếu tố làm giảm ngưỡng co giật.
  • Trong các nghiên cứu so sánh trong thời gian 1 năm hoặc ít hơn, tỷ lệ xảy ra chứng loạn vận động ở bệnh nhân điều trị bằng Olanzapine thấp hơn ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, nguy cơ rối loạn vận động muộn sẽ tăng lên khi dùng thuốc Olafast trong thời gian dài. Do đó nên cân nhắc giảm liều hay ngưng Olafast khi xuất hiện các dấu hiệu hoặc các triệu chứng loạn vận động muộn.
  • Hạ huyết áp tư thế ít khi xảy ra ở người lớn tuổi trong những thử nghiệm lâm sàng của Olanzapine. Bệnh nhân cần đo huyết áp định kỳ nếu trên 65 tuổi.
  • Olafast có thể gây ngủ nên phải cẩn thận khi dùng thuốc ở người lái xe hoặc vận hành máy móc.
  • Chưa có các nghiên cứu kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ về việc dùng Olafast ở bệnh nhân đang mang thai. Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ nếu có thai hoặc có ý định mang thai khi điều trị bằng thuốc Olafast. Do kinh nghiệm còn hạn chế ở đối tượng này nên Olafast chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích vượt trội so với nguy hại cho bào thai. Trẻ sơ sinh có tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm Olafast) trong 3 tháng cuối thai kỳ có nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn, bao gồm hội chứng ngoại tháp và triệu chứng cai thuốc với thời gian và mức độ nghiêm trọng khác nhau sau khi sinh.
  • Nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú cho thấy Olanzapine có tiết vào sữa mẹ với nồng độ chỉ khoảng 1.8% so với liều dùng. Tuy nhiên không khuyến cáo dùng Olafast cho đối tượng phụ nữ đang cho con bú.

Thuốc Olafast là sản phẩm thuộc nhóm thuốc chống loạn thần với thành phần chính là hoạt chất Olanzapine. Thuốc Olafast được chỉ định điều trị một số bệnh lý thần kinh. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

36 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan