Công dụng thuốc Oxtapin

Mục lục

Thuốc Oxtapin là một thuốc chống ung thư, được dùng trong điều trị ung thư đại trực tràng. Thuốc thường dùng phối hợp các loại thuốc khác để điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn 3 hay giai đoạn cuối. Để hiểu rõ hơn về công dụng, cũng như cách dùng thuốc cùng tham khảo những thông tin về thuốc Oxtapinqua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Oxtapin có công dụng gì?

Thuốc Oxtapin có thành phần hoạt chất là Oxaliplatin, bào chế dạng dung dịch tiêm nồng độ 5 mg/ml trong lọ 10ml.

Oxaliplatin là một thuốc chống ung thư thuộc nhóm thuốc alkyl hóa. Sau khi vào cơ thể được hoạt hóa, oxaliplatin liên kết ưu tiên với các đơn vị guanin và cytosine của DNA, dẫn đến việc liên kết chéo của DNA, từ đó ức chế sự tổng hợp và phiên mã DNA, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Oxtapin

Thuốc Oxtapin công dụng gây độc tế bào, được dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III: Thường dùng kết hợp các thuốc khác trong phác đồ điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III trên bệnh nhân đã phẫu thuật triệt căn.
  • Điều trị ung thư đại - trực tràng muộn: Dùng phối hợp thuốc để điều trị ung thư đại - trực tràng muộn mà trước đó chưa điều trị, chưa phẫu thuật;

Không dùng thuốc Oxtapin cho các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với hoạt chất oxaliplatin, các dẫn chất platin khác và bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Người đang mang thai, thời kỳ cho con bú.
  • Suy thận nặng ( khi Clcr < 30 ml/phút).

3. Liều lượng và cách dùng Của Oxtapin

3.1 Cách dùng Oxtapin

Oxtapin được dùng theo đường truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 2 giờ. Tránh tiếp xúc trực tiếp với thuốc trong quá trình pha chế. Nếu để dung dịch thuốc tiếp xúc với da, niêm mạc phải rửa sạch da bằng xà phòng và nước, rửa niêm mạc bằng cách xả nhiều nước sạch.

3.2 Liều dùng Oxtapin

  • Liều dùng dành cho người lớn
    • Liều thông thường: Dùng oxaliplatin 85 mg/m2.
    • Đôi khi có thể phải thay đổi liều dùng hoặc thời gian truyền oxaliplatin để hạn chế một số tác dụng không mong muốn của thuốc. Tăng thời gian truyền oxaliplatin từ 2 giờ lên 6 giờ có thể giảm thiểu độc tính cấp;
  • Trẻ em: Không dùng thuốc này cho trẻ em.
  • Người suy thận: Chưa có khuyến cáo về hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ và trung bình.
  • Người suy gan: Không cần hiệu chỉnh liều dùng đối với bệnh nhân suy gan.
  • Người cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi (trên 65 tuổi).

4. Tác dụng phụ của Oxtapin

Khi sử dụng thuốc Oxtapin có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn như sau:

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Mệt mỏi, sốt, đau nhức cơ thể, đau đầu, mất ngủ, chóng mặt, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, nôn, táo bón;
  • Chán ăn, viêm niêm mạc miệng, khó tiêu, rối loạn vị giác, đầy hơi.
  • Viêm niêm mạc dạ dày, trào ngược dạ dày - thực quản, khó nuốt.
  • Thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng men AST, tăng ALT, tăng bilirubin toàn phần.
  • Bệnh lý thần kinh ngoại biên, đau lưng, đau khớp, chuột rút.
  • Khó thở, ho, thường xuyên nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm mũi, chảy máu cam, viêm mũi họng, loạn cảm hầu họng thanh quản.
  • Phù, đau tức ngực, phù ngoại vi, huyết khối tắc mạch, mất nước, giảm chỉ số kali huyết, tiểu khó.
  • Rối loạn tiết nước mắt, tăng creatinin huyết thanh, phản ứng tại chỗ tiêm, phản ứng dị ứng, mẫn cảm, nấc.

Phản ứng phụ ít gặp: Suy thận cấp, tăng phosphatase kiềm, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ.

Tác dụng phụ hiếm gặp:

  • Giảm tiểu cầu do phản ứng dị ứng miễn dịch, thiếu máu tán huyết, giảm thị lực nhanh chóng, viêm dây thần kinh thị giác, tình trạng mất thị lực thoáng qua các phản ứng trên thường có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị.
  • Viêm đại trực tràng bao gồm tiêu chảy do Clostridium difficile, viêm tụy.
  • Bệnh phổi kẽ, xơ phổi, mất thính lực, hội chứng bệnh não tủy sau có thể đảo ngược.

Trong quá trình điều trị bạn nên nói với bác sĩ những dấu hiệu bất thường để được tư vấn và điều trị thích hợp.

5. Lưu ý khi dùng thuốc Oxtapin

  • Sử dụng găng tay, mặt nạ hoặc kính bảo hộ để đảm bảo an toàn khi tiếp xúc với thuốc.
  • Oxaliplatin là thuốc chống ung thư phải được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa, có kinh nghiệm dùng thuốc và giám sát sử dụng.
  • Điều trị bằng oxaliplatin thường gây ra rối loạn thần kinh cảm giác ngoại biên. Thời gian và mức độ trầm trọng của bệnh gia tăng theo liều. Người bệnh cần phải tránh đồ ăn, thức uống lạnh, tránh tiếp xúc với nhiệt độ thấp và cần đi găng tay khi cầm các vật lạnh.
  • Khi truyền oxaliplatin, không được dùng biện pháp chườm lạnh để dự phòng viêm niêm mạc. Có thể kéo dài thời gian truyền thuốc để giúp làm làm giảm tỷ lệ loạn cảm hầu, họng và thanh quản.
  • Thuốc có thể gây ra xơ hóa phổi. Nếu như thấy các biểu hiện hô hấp không giải thích được như ho khan, khó thở, thâm nhiễm trên X-quang phổi cần phải tạm ngừng thuốc cho tới khi loại được xơ hóa phổi.
  • Trước mỗi chu trình điều trị bằng oxaliplatin bạn nên làm xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Thuốc này có thể gây độc gan.
  • Khi truyền thuốc liên tục, nên dùng dẫn xuất taxan (docetaxel, paclitaxel) trước khi dùng các dẫn xuất platin (carboplatin, cisplatin, oxaliplatin) để có thể hạn chế nguy cơ suy tủy và gia tăng hiệu lực tác dụng.
  • Sử dụng đồng thời hoạt chất Oxaliplatin với 5-fluorouracil có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn trên gan và đường tiêu hóa, cần chú ý những ảnh hưởng ở đường tiêu hoá.
  • Bệnh nhân cao tuổi thường nhạy cảm hơn với một số tác dụng không mong muốn của thuốc Oxtapin bao gồm tiêu chảy, mất nước, hạ kali huyết, giảm bạch cầu, mệt mỏi hoặc có khi ngất.
  • Thuốc Oxaliplatin không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và kể cả với phụ nữ có khả năng sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai. Việc sử dụng oxaliplatin chỉ nên được xem xét sau khi bạn đã đánh giá phù hợp bệnh nhân về nguy cơ đối với thai nhi và được sự đồng ý của bệnh nhân.
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi dùng thuốc này.
  • Lưu ý khi dùng với phụ nữ cho con bú: Không rõ oxaliplatin có phân bố vào sữa mẹ hay không. Nên ngừng nuôi con bằng sữa mẹ trong quá trình dùng thuốc.
  • Các bất thường về thị lực, đặc biệt là tình trạng mất thị lực thoáng qua (có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị), có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc của người bệnh. Do đó, nên chú ý về ảnh hưởng của thuốc khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

6. Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác bao gồm:

  • Oxaliplatin có thể làm tăng nồng độ hoặc tăng tác dụng của natalizumab, vắc xin sống( khiến người bệnh dễ mắc bệnh nhiễm trùng sau tiêm).
  • Tránh phối hợp với các thuốc gây độc tế bào (trong đó có oxaliplatin) với clozapine do gia tăng nguy cơ gây mất bạch cầu hạt.
  • Dùng phác đồ oxaliplatin kết hợp với fluorouracil và leucovorin đồng thời với các thuốc có tác dụng chống đông máu có khả năng kéo dài thời gian prothrombin và tăng INR.
  • Phối hợp oxaliplatin với các thuốc như aminoglycosid, polymyxin, capreomycin, thuốc lợi tiểu có thể làm gia tăng nguy cơ gây độc thận và độc tính trên tai.
  • Trastuzumab có thể làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của oxaliplatin.
  • Echinacea làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của oxaliplatin.

Tương kỵ thuốc:

  • Không được dùng dung dịch natri clorid hoặc các loại dung dịch có chứa clorid để giúp hòa tan và pha loãng. Không dùng kim tiêm và không dùng bộ dụng cụ tiêm truyền bằng nhôm vì nhôm có khả năng phá hủy dẫn chất platin.
  • Không được trộn lẫn hoặc đưa chung các loại thuốc khác nhau vào cùng dây truyền tĩnh mạch với oxaliplatin. Trước khi truyền oxaliplatin hoặc dùng các thuốc dùng đồng thời, cần phải làm sạch dây truyền tĩnh mạch bằng dung dịch dextrose 5%.
  • Oxaliplatin không tương hợp với các dung dịch và các loại thuốc có tính kiềm (ví dụ fluorouracil) nên không được trộn lẫn hoặc đưa chung các thuốc này vào cùng vào dây truyền tĩnh mạch với oxaliplatin.

Thuốc Oxtapinthuốc điều trị ung thư, chỉ được sử dụng khi có chỉ định bởi các bác sĩ có kinh nghiệm dùng thuốc gây độc tế. Trong thời gian điều trị bệnh nhân cần được theo dõi và kiểm tra chặt để đánh giá nguy cơ tác dụng phụ.

Chia sẻ