Công dụng thuốc Ranbeforte

Thuốc Ranbeforte có thành phần chính là Rabeprazole với công dụng điều trị loét dạ dày tiến triển, trào ngược dạ dày thực quản. Vậy sử dụng Rabeprazole hiệu quả như thế nào? Những điều cần lưu ý sẽ được giải đáp qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Ranbeforte là gì?

Thuốc Ranbeforte có thành phần Rabeprazole natri (dưới dạng bột đông khô) 20mg và các tá dược khác. Thuốc Ranbeforte được bào chế theo dạng bột đông tiêm và đóng gói theo lọ.

2. Thuốc Ranbeforte công dụng là gì?

Thuốc Ranbeforte công chính được dùng trong các trường hợp sau:

  • Loét dạ dày tiến triển có xuất huyết hoặc trợt nghiêm trọng.
  • Trào ngược dạ dày - thực quản có loét hoặc trợt nghiêm trọng (GORD/GERD), hoặc bệnh trào ngược không trợt (NERD) nhưng người bệnh không thể dùng thuốc uống.
  • Các trường hợp người bệnh bị tăng tiết bệnh lý trong đó có cả hội chứng Zollinger- Ellison.
  • Điều trị tiếp theo Rabeprazole dùng đường uống, ở người bệnh tạm thời không thể dùng thuốc uống do bất kỳ lý do gì, ví dụ như phẫu thuật.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Ranbeforte

3.1. Cách dùng

Thuốc Ranbeforte dùng đường tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch chậm trên 15 phút hoặc truyền tĩnh mạch. Không được tiêm bắp.

Hòa tan hoàn toàn bột thuốc Rabeprazole với 5ml nước cất pha tiêm. Dung dịch Rabeprazole sau khi pha trong và không màu. Người bệnh tuyệt đối không sử dụng thuốc nếu có thuốc có thay đổi màu sắc hoặc đục hay kết tủa.

Thuốc bột tiêm Rabeprazole tương hợp với nước cất pha tiêm và dung dịch Natri Clorid. Ngoài ra, người bệnh không nên pha với dung môi hoặc dịch truyền nào khác không được chỉ định.

3.2. Liều dùng

  • Bệnh loét dạ dày: 20mg Rabeprazole /lần/ ngày.
  • Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản: 20mg Rabeprazole /lần/ ngày.
  • Hội chứng Zollinger - Ellison: Liều khởi đầu 60mg Rabeprazole /lần/ ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều có thể tăng đến 120mg Rabeprazole/ ngày, khi liều hàng ngày cao hơn 100mg Rabeprazole nên chia làm 2 lần.
  • Điều trị tiếp theo dùng đường uống: 20mg Rabeprazole /lần/ ngày.
  • Không cần điều chỉnh liều Rabeprazole ở bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc người cao tuổi. Liều trên 40 mg Rabeprazole /ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Không cần điều chỉnh liều dùng Rabeprazole ở người bệnh đang thẩm phân máu.
  • Trẻ em: Không khuyến cáo sử dụng Rabeprazole vì có rất ít kinh nghiệm về độ an toàn và hiệu quả trên đối tượng này.

4. Chống chỉ định dùng thuốc Ranbeforte

Thuốc Ranbeforte không được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Người bệnh quá mẫn với thành phần Rabeprazole, dẫn xuất Benzimidazol hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
  • Phụ nữ đang trong giai đoạn mang thai.
  • Bà mẹ nuôi con bú.

5. Thận trọng khi dùng thuốc Ranbeforte điều trị

Trước khi sử dụng thuốc Ranbeforte điều trị, người bệnh cần tham khảo kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc theo chỉ dẫn từ bác sĩ, dược sĩ. Ngoài ra, người bệnh có thể tham khảo một số lưu ý dưới đây trước khi dùng Rabeprazole.

  • Nên loại trừ khả năng bệnh ác tính hoặc ung thư trước khi điều trị với Rabeprazole vì điều trị có thể làm giảm triệu chứng nhưng không thể ngăn ngừa sự hiện diện của bệnh dạ dày hoặc thực quản ác tính.
  • Trong nghiên cứu ở người bệnh suy gan từ nhẹ đến vừa so với nhóm đối chứng có độ tuổi và giới tính tương đương, không có vấn đề về tính an toàn của thuốc. Tuy nhiên, nên thận trọng khi bắt đầu dùng Rabeprazole ở người bệnh rối loạn chức năng gan nặng.
  • Chưa có dữ liệu thông báo về tác dụng xấu của thuốc ảnh hưởng đến khả năng khi lái xe và vận hành máy móc.
  • Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú vì chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc.

6. Tác dụng xảy ra khi dùng thuốc Ranbeforte

Trong quá trình sử dụng thuốc Ranbeforte, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn sau đây.

  • Thường gặp nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn, nhức đầu.
  • Các tác dụng phụ khác có thể gặp như: đau bụng, viêm mũi, suy nhược cơ thể, đầy hơi, viêm họng, ho, đau không xác định, đau lưng, chóng mặt, hội chứng cúm, nhiễm khuẩn, táo bón và mất ngủ.
  • Các tác dụng phụ ít gặp hơn như: đau cơ, đau ngực, đau khớp và sốt, buồn ngủ, khô miệng, khó tiêu, căng thẳng, phát ban, viêm phế quản, viêm xoang, ớn lạnh, chuột rút chân, nhiễm khuẩn đường tiểu.
  • Vài trường hợp cá biệt có thể gặp tình trạng chán ăn, chán nản viêm dạ dày, tăng cân, ngứa, đổ mồ hôi, rối loạn thị giác hoặc vị giác, tăng bạch cầu. Tăng men gan đã được quan sát thấy ở 2% người bệnh khi dùng Rabeprazole. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, ban mụn nước và các phản ứng trên da khác bao gồm ban đỏ đã được báo cáo.
  • Ngưng dùng thuốc Ranbeforte ngay nếu có thương tổn trên da.

Người bệnh hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tất cả những tác dụng phụ không mong muốn xảy ra khi sử dụng thuốc Ranbeforte để có phương án điều trị thích hợp.

Với các tác dụng bất lợi nhẹ, người bệnh thường chỉ cần ngừng dùng thuốc có thể sẽ làm biến mất các triệu chứng này. Trường hợp người bệnh mẫn cảm nặng hoặc có những phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng thở oxygen, Epinephrine, dùng kháng histamin, Corticoid...).

7. Tương tác thuốc Ranbeforte

Dưới đây là một số loại thuốc khi kết hợp dùng chung với thuốc Ranbeforte có thể xảy ra tương tác thuốc.

  • Các nghiên cứu khi dùng thuốc Rabeprazol natri trên những đối tượng khỏe mạnh cho thấy Rabeprazol natri không tương tác lâm sàng với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ thống CYP450 như Phenytoin, Warfarin, Diazepam hoặc Theophyllin.
  • Do tác dụng ức chế tiết acid kéo dài và hoàn toàn, Rabeprazol natri có thể tương tác với các thuốc có độ hấp thu phụ thuộc pH. Dùng đồng thời với Rabeprazol natri sẽ làm giảm nồng độ ketoconazol 33% và tăng nồng độ tối thiểu của Digoxin 22%. Do đó nên theo dõi người bệnh nhằm xác định có cần phải điều chỉnh liều khi dùng đồng thời với các thuốc này.
  • Đã có báo cáo về các thử nghiệm lâm sàng cho thấy không quan sát có tương tác của Rabeprazol với các thuốc kháng acid dạng lỏng. Thuốc Ranbeforte không tương tác với thức ăn. Các nghiên cứu cho thấy khả năng tương tác là rất thấp, tuy nhiên tác dụng trên chuyển hóa Cyclosporin thì tương tự với các chất ức chế bơm proton khác.

Hy vọng với những thông tin được đề cập qua bài viết trên có thể giúp người bệnh có nhiều kiến thức hữu ích về dòng thuốc Ranbeforte. Người bệnh không được tự ý mua thuốc Ranbeforte về nhà tự điều trị để đảm bảo an toàn và tránh được các tác dụng phụ có thể xảy ra.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

113 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • pawentik
    Công dụng thuốc Pawentik

    Pawentik thuộc nhóm thuốc đường tiêu hoá, có thành phần chính là Rabeprazole sodium. Thuốc thường được dùng để ức chế tiết acid dạ dày trong điều trị loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản (GERD) ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Amnox
    Công dụng thuốc Amnox

    Thuốc Amnox với thành phần chính là Clopidogrel,được biết đến khá phổ biến với tác dụng chính là dự phòng và điều trị trong bệnh tim mạch. Việc tìm hiểu về thông tin, thành phần và cách sử dụng giúp ...

    Đọc thêm
  • Langamax
    Công dụng thuốc Langamax

    Thuốc Langamax có thành phần hoạt chất chính là Lansoprazol với hàm lượng 30mg dạng vi hạt Lansoprazol được bao tan trong ruột. Dạng bào chế nào thích hợp sử dụng theo đường uống trực tiếp. Quy cách đóng gói ...

    Đọc thêm
  • Fascus
    Công dụng thuốc Fascus

    Pantoprazole là 1 thuốc ức chế bơm proton, có tác dụng liên kết với bơm proton có trên bề mặt tế bào thành dạ dày và ngăn cản sự bài tiết acid vào lòng dạ dày. Thuốc được chỉ định ...

    Đọc thêm
  • Omaza
    Công dụng thuốc Omaza

    Omaza là dạng thuốc tiêm, được chỉ định sử dụng trong điều trị bệnh lý trào ngược thực quản, điều trị loét dạ dày, tá tràng hay hội chứng Zollinger- Ellison. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng khi sử ...

    Đọc thêm