Công dụng thuốc Ranicid

Thuốc Ranicid có thành phần chính là Ranitidine ( dưới dạng Ranitidine hydrochloride), bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hàm lượng mỗi viên là 300mg Ranitidine. Ranicid được chỉ định trong các trường hợp: Loét tá tràng cấp tính, loét dạ dày lành tính và điều trị duy trì, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, hội chứng Zollinger-Ellison, loét dạ dày- tá tràng do corticoid,...

1. Ranicid là thuốc gì?

Thuốc Ranicid có thành phần chính là Ranitidine ( dưới dạng Ranitidine hydrochloride), thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Ranicid có tác dụng làm giảm lượng acid dịch vị được tiết ra cả ngày, đêm và cả trong tình trạng dạ dày đang bị kích thích bởi các yếu tố như: thức ăn, insulin, amino acid, histamin, hoặc pentagastrin thông qua cơ chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách ở niêm mạc dạ dày.

Thuốc Ranicid được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hàm lượng mỗi viên là 300mg Ranitidine.

2. Chỉ định của thuốc Ranicid

Thuốc Ranicid được chỉ định trong các trường hợp sau:

3. Chống chỉ định của thuốc Ranicid

Thuốc Ranicid chống chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc quá mẫn cảm với Ranitidine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Ranicid.
  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn với các thuốc thuộc nhóm kháng thụ thể H2 histamin.

4. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Ranicid

4.1. Liều dùng của thuốc Ranicid

Người lớn

  • Liều thông thường: Uống 150mg/ lần x 2 lần/ ngày vào buổi sáng và tối hoặc uống 300mg/lần/ngày vào buổi tối. Thời gian điều trị đối với người bệnh loét dạ dày lành tính và loét tá tràng là từ 4-8 tuần; người bệnh viêm dạ dày mạn tính là 6 tuần; người bệnh loét do dùng thuốc kháng viêm không steroid uống 8 tuần; người bệnh loét tá tràng có thể uống đến liều 300mg/ lần x 2 lần/ ngày, kéo dài trong 4 tuần để nhanh chóng lành vết loét.

Loét dạ dày tá tràng có nhiễm Helicobacter pylori

Áp dụng phác đồ 2 thuốc hoặc 3 thuốc dưới đây trong 2 tuần, sau đó dùng thêm Ranicin 2 tuần nữa.

  • Phác đồ điều trị bằng 3 thuốc, thời gian 2 tuần bao gồm: Amoxicillin: 750mg/ lần x 3 lần/ ngày, Metronidazol: 500mg/ lần x 3 lần/ngày, Ranicin: 300mg/lần/ ngày, uống vào buổi tối (hoặc liều 150mg/ lần x 2 lần/ngày), uống kéo dài trong 14 ngày.
  • Phác đồ điều trị bằng 2 thuốc, thời gian 2 tuần bao gồm: Ranicin: 300mg/lần/ ngày, uống vào buổi tối (hoặc liều 150mg/ lần x 2 lần/ngày), kết hợp với Bismuth citrate: 400mg x 2 lần/ ngày, hoặc Amoxicillin: 500mg/ lần x 4 lần/ ngày, hoặc Clarithromycin: 250mg/ lần x 4 lần/ ngày (hoặc 500mg/ lần x 3 lần/ngày), uống kéo dài trong 14 ngày.

Chú ý: Phác đồ 3 thuốc diệt vi khuẩn Helicobacter pylori hiệu quả hơn phác đồ 2 thuốc.

Ðề phòng loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid: Uống 150mg/ lần x 2 lần/ ngày vào buổi sáng và tối hoặc uống 300mg/lần/ngày vào buổi tối

Ðiều trị trào ngược dạ dày, thực quản: Uống 150mg/ lần x 2 lần/ ngày vào buổi sáng và tối hoặc uống 300mg/lần/ngày vào buổi tối, thời gian uống kéo dài từ 8 tới 12 tuần. Khi người bệnh đã khỏi, điều trị với mục đích duy trì dài ngày, uống liều 150mg/ lần x 2 lần/ ngày.

Ðiều trị hội chứng Zollinger - Ellison: Uống 150mg/ lần x 3 lần/ ngày. Có thể tăng liều Ranicin đến 6g/ ngày, chia làm nhiều lần.

Ðể giảm acid dạ dày (đề phòng hít phải acid ) trong sản khoa: Cho uống Ranicin 150mg/ lần ngay lúc chuyển dạ, sau đó cứ cách 6 giờ uống 1 lần. Sau đó, cho uống liều 150mg/ lần trước khi gây mê 2 giờ và nếu có thể, uống 150mg Ranicin vào tối hôm trước.

Người suy thận: Liều dùng Ranicin nên giảm một nửa ở những đối tượng người bệnh có mức lọc cầu thận < 20 ml/phút. Bên cạnh đó, giảm liều nhiều hơn ở những đối tượng người bệnh suy thận nặng, chạy thận chu kỳ, lọc màng bụng chu kỳ. Liều được khuyến cáo ở người suy thận nặng là 150mg/lần/ ngày.

Trẻ em

  • Loét dạ dày tá tràng: Liều từ 2 - 4mg/kg thể trọng, uống 2 lần/ngày, tối đa uống liều 300mg/ngày. Liều dùng duy trì là 150mg/ ngày, uống vào buổi tối.

Lưu ý: Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng của người bệnh và mức độ diễn biến, tiến triển của bệnh, cho nên liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên trao đổi với bác sĩ hoặc chuyên viên y tế trước khi sử dụng Ranicid.

4.2. Cách sử dụng thuốc Ranicid

Ranicid được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, với hàm lượng mỗi viên chứa 300mg Ranitidine, dùng đường uống. Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. Khi uống Ranicid, người bệnh nuốt trọn cả viên thuốc với một ly nước. Nên uống Ranicid trước bữa ăn 30 phút hoặc trước khi đi ngủ để thuốc đạt hiệu quả tốt hơn khi sử dụng.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Ranicid

Người bệnh dùng thuốc Ranicid có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn dưới đây:

Tác dụng không mong muốn thường gặp của Ranicid:

  • Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, suy nhược cơ thể.
  • Hệ tiêu hoá: Tiêu chảy.
  • Trên da: Ban đỏ.

Tác dụng không mong muốn ít gặp của Ranicid:

  • Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Trên gan: Tăng men gan.

Tác dụng không mong muốn hiếm gặp của Ranicid:

  • Toàn thân: Phản ứng dị ứng: Nhẹ là phát ban, mẩn ngứa, nặng là co thắt phế quản, sốt, phù mạch, đau cơ, đau khớp, sốc phản vệ.
  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm toàn bộ huyết cầu, kể cả giảm sản tủy xương, giảm bạch cầu hạt.
  • Hệ tim mạch: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, block nhĩ thất.
  • Hệ nội tiết: Chứng vú to ở đàn ông.
  • Hệ tiêu hóa: Viêm tụy.
  • Trên da: Ban đỏ đa dạng.
  • Trên gan: Viêm gan, đôi khi người bệnh xuất hiện vàng da.
  • Trên mắt: Rối loạn điều tiết mắt.

6. Thận trọng khi sử dụng thuốc Ranicid

Người bệnh khi sử dụng thuốc Ranicid cần lưu ý những thông tin dưới đây:

  • Cần loại trừ khả năng bị u ác tính trước khi điều trị vì thuốc Ranicid có thể che lấp các triệu chứng của người bệnh, do đó làm chẩn đoán muộn các bệnh lý ác tính.
  • Người bệnh sau khi điều trị thuốc Ranicid liên tục trong 2 tuần mà các triệu chứng không giảm nên ngừng thuốc và trao đổi với bác sĩ điều trị có phương hướng điều trị phù hợp.
  • Cần giảm liều thuốc Ranicid trên đối tượng bệnh nhân suy thận, lọc màng bụng.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Ranicid ở đối tượng người bệnh suy gan nặng, người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp vì có nguy cơ tăng tác dụng phụ không mong muốn.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Ranicid ở người bệnh có bệnh tim vì có thể bị nguy cơ chậm nhịp tim.
  • Đối với phụ nữ có thai: Ranicid qua được nhau thai nhưng trên thực tế dùng Ranicid với liều điều trị chưa thấy tác hại nào đến người mẹ mang thai, quá trình sinh sản của bà mẹ và sức khỏe của thai nhi. Tuy nhiên, trước khi sử dụng thuốc Ranicid, bà mẹ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
  • Đối với phụ nữ đang cho con bú: Ranicid có thể bài tiết qua sữa mẹ, để tránh các tác dụng phụ không mong muốn cho trẻ, người mẹ ngừng cho con bú khi đang dùng thuốc Ranicid
  • Đối với người lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi sử dụng thuốc Ranicid cho đối tượng lái xe, vận hành máy móc hoặc làm công việc cần sự tỉnh táo, vì thuốc có thể gây tác dụng phụ nhức đầu, chóng mặt trên một số đối tượng.

7. Tương tác của thuốc Ranicid

Người bệnh khi sử dụng thuốc Ranicid cần lưu ý những tương tác thuốc dưới đây:

  • Ranicid ức chế rất ít sự chuyển hóa ở gan của một số thuốc (như các thuốc chống đông máu Coumarin, Theophylin, Diazepam, Propranolol).
  • Tác dụng làm hạ đường huyết khi dùng phối hợp glipizid với Ranicid hoặc Cimetidin có gặp nhưng thường không nhiều.
  • Khi dùng Ketoconazol, Fluconazol và Itraconazol với Ranicid thì các thuốc này bị giảm hấp thu do Ranicid làm giảm tính acid của dạ dày.
  • Khi dùng Theophylin phối hợp với Cimetidin thì nồng độ Theophylin trong huyết thanh và độc tính tăng lên, nhưng với Ranicid thì tác dụng này rất ít.
  • Ranitidin và Clarithromycin: Làm tăng nồng độ Ranicid trong huyết tương (57%).
  • Propanthelin bromid làm tăng nồng độ đỉnh của Ranicid trong huyết thanh và làm chậm hấp thu, có thể do làm chậm sự chuyển vận thuốc qua dạ dày, sinh khả dụng tương đối của Ranicid tăng khoảng 23%.
  • Dùng cùng một lúc Ranicid với thức ăn hoặc với một liều thấp các thuốc kháng acid không thấy làm giảm hấp thu hay giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương của Ranicid.

Thuốc Ranicid có thành phần chính là Ranitidine ( dưới dạng Ranitidine hydrochloride), bào chế dưới dạng viên nén bao phim, hàm lượng mỗi viên là 300mg Ranitidine. Ranicid được chỉ định trong điều trị các bệnh lý đường tiêu hóa. Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp người đọc hiểu rõ về công dụng, tác dụng phụ và thận trọng khi sử dụng của thuốc Ranicid. Khi người bệnh nắm rõ được thông tin về thuốc giúp quá trình sử dụng thuốc trở nên an toàn và hiệu quả hơn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

44 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan