Công dụng thuốc Raxium 20

Thuốc Raxium 20 có chứa thành phần hoạt chất chính Rabeprazol natri và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Thuốc có tác dụng điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản...

1. Thuốc Raxium 20 là thuốc gì?

Thuốc Raxium 20 có chứa thành phần chính là hoạt chất Rabeprazol natri dưới dạng Rabeprazol natri hydrat hàm lượng 20mg và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là thuốc điều trị bệnh lý về đường tiêu hóa. Dạng bào chế của thuốc là viên nén bao tan trong ruột. Cách thức đóng gói là hộp 3 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên hoặc hộp 5 vỉ, mỗi vỉ gồm 10 viên

Tác dụng của hoạt chất Rabeprazol natri là ức chế chuyên biệt bơm proton H+K+ATPase, có đặc tính chống tiết acid dạ dày. Thuốc gây ra ức chế cả sự tiết acid dạ dày cơ bản lẫn kích thích. Khi sử dụng thuốc với liều điều trị 20mg, thuốc nhanh chóng đạt hiệu quả trong vòng 1 giờ, hiệu quả tối đa đạt sau khi uống thuốc từ 2 đến 4 giờ. Thức ăn không gây ra ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

2. Thuốc Raxium 20 chữa bệnh gì?

Thuốc Raxium 20 được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị loét tá tràng hoạt động, viêm loét dạ dày lành tính hoạt động, bệnh trào ngược dạ dày–thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn (GERD). Hội chứng Zollinger–Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác.
  • Điều trị duy trì trong các bệnh trào ngược dạ dày và thực quản.
  • Điều trị triệu chứng các bệnh lý như trào ngược dạ dày thực quản từ mức độ trung bình đến rất nặng.
  • Kết hợp với những loại thuốc kháng khuẩn thích hợp để tiệt trừ Helicobacter pylori ở những người bị loét đường tiêu hóa.

3. Cách dùng và liều dùng của thuốc Raxium 20

3.1. Cách sử dụng thuốc:

Thuốc Raxium 20 được sử dụng theo đường uống. Bạn nên uống nguyên vẹn cả viên thuốc, không nên nhai hay nghiền nát viên thuốc. Thời điểm uống thuốc là trước khi ăn sáng hoặc trước khi đi ngủ.

3.2. Liều dùng của thuốc:

Đối với người lớn hay người cao tuổi

  • Điều trị viêm loét tá tràng hoạt động: Uống 10 mg hay 20 mg x 1 lần/ ngày, trong thời gian từ 4 đến 8 tuần.
  • Điều trị loét dạ dày lành tính hoạt động: Uống 10 mg hay 20 mg x 1 lần/ngày, trong thời gian từ 6 đến 12 tuần.
  • Điều trị bệnh trào ngược dạ dày–thực quản dạng loét hoặc dạng bào mòn (GERD): Uống 10 mg hay 20 mg x 1 lần/ngày, trong thời gian từ 4 đến 8 tuần.
  • Điều trị duy trì dài hạn bệnh trào ngược dạ dày–thực quản: sử dụng liều duy trì 10 mg hay 20 mg x 1 lần/ngày.
  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày–thực quản từ mức độ trung bình đến rất nặng: Uống 10 mg x 1 lần/ngày đối với người không có viêm thực quản. Nếu triệu chứng không cải thiện sau 4 tuần, bạn cần được khám kiểm tra thêm.
  • Hội chứng Zollinger–Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác: Liều điều trị khởi đầu là 60 mg x 1 lần/ngày. Bác sĩ có thể tăng liều điều trị lên đến 100 mg x 1 lần/ngày hay 60 mg x 2 lần/ngày. Một số người bị hội chứng Zollinger–Ellison đã được điều trị liên tục đến một năm.
  • Điều trị vi khuẩn Helicobacter pylori: Điều trị phối hợp trong 7 ngày được đề nghị như sau: Raxium 20 x 2 lần/ngày và kháng sinh Clarithromycin 500 mg x 2 lần/ngày và kháng sinh Amoxicillin 1 g x 2 lần/ngày.

Đối với trẻ em

  • Đối với trẻ em lớn hơn 12 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị ngắn hạn GERD (điều trị trong thời gian 8 tuần).
  • Đối với trẻ em dưới 12 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả trong điều trị ngắn hạn GERD chưa được thiết lập.

Đối với người bị bệnh suy thận và suy gan: Không cần điều chỉnh liều điều trị.

Chú ý: Liều điều trị trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều điều trị cụ thể tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và mức độ nặng của bệnh. Để có liều dùng phù hợp và cụ thể, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị hoặc các chuyên viên y tế.

4. Trường hợp quên/ quá liều thuốc

Trong trường hợp quá liều: Liều uống tối đa không quá 60 mg x 2 lần/ngày hoặc 160 mg x 1 lần/ngày. Nguyên nhân là do thuốc có khả năng gắn kết nhiều vào protein huyết tương nên không dễ dàng để thẩm tách. Hiện nay vẫn chưa có thuốc giải độc đặc hiệu nên trong trường hợp quá liều, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ.

Trong trường hợp quên liều: Nếu quên một liều thuốc, bạn cần cố gắng dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu thời gian sử dụng liều quên gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Bạn cần lưu ý không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Raxium 20

Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi điều trị với thuốc Raxium 20:

  • Tác dụng không mong muốn thường gặp, bao gồm: xuất nhiễm trùng; mất ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt; ho, viêm họng; tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi, đau bụng hay đau lưng, đau không đặc hiệu.
  • Tác dụng không mong muốn ít gặp: căng thẳng; viêm phế quản, viêm xoang; cảm giác khó tiêu, khô miệng, ợ hơi; đau mỏi cơ bắp, vọp bẻ chân, đau khớp, gãy xương.
  • Tác dụng không mong muốn hiếm gặp như giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu; dị ứng: Phù mặt, khó thở, hạ huyết áp, ban đỏ, phản ứng bóng nước; rối loạn tâm thần, trầm cảm; viêm dạ dày, rối loạn vị giác, viêm miệng; viêm thận kẽ.

Nếu trong quá trình sử dụng có xuất hiện bất cứ tác dụng ngoại ý nào, bạn cần chủ động thông báo cho bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ có chuyên môn để nhận được sự tư vấn thích hợp.

6. Tương tác của thuốc Raxium 20

Hoạt chất Rabeprazole gây ra ức chế sự bài tiết acid của dạ dày nên có thể xảy ra sự tương tác với các thuốc có độ hấp thu phụ thuộc vào độ pH.

Rabeprazole không gây tương tác với những loại thuốc kháng acid dạng lỏng.

Sử dụng đồng thời thuốc Raxium 20 với ketoconazole hoặc itraconazole có thể làm giảm nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương.

Hoạt chất Rabeprazole ức chế sự chuyển hóa của Cyclosporin khi điều trị kết hợp.

Sử dụng đồng thời thuốc Raxium 20 và warfarin làm tăng INR và thời gian prothrombin, có thể dẫn đến chảy máu bất thường và đe dọa tính mạng.

Không nên sử dụng thuốc Raxium 20 đồng thời với hoạt chất Atazanavir.

7. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Raxium 20

Trước khi điều trị với thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

7.1. Chống chỉ định của thuốc:

Thuốc Raxium 20 được chống chỉ định trong những trường hợp nhạy cảm hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc và các dẫn xuất Benzimidazole.

7.2. Thận trọng khi sử dụng thuốc:

  • Việc cải thiện các dấu hiệu triệu chứng qua điều trị bằng thuốc Raxium 20 không loại trừ sự hiện diện của ung thư dạ dày hay thực quản. Do đó cần phải loại trừ khả năng ung thư trước khi bắt đầu điều trị.
  • Những người bệnh điều trị dài hạn (đặc biệt điều trị hơn một năm) cần được kiểm tra sức khỏe thường xuyên.
  • Người bệnh bị rối loạn chức năng gan nặng.
  • Hoạt chất Rabeprazole không được khuyến cáo sử dụng đối với trẻ em, vì chưa có kinh nghiệm sử dụng hoạt chất Rabeprazole ở nhóm tuổi này.
  • Hạ magnesi máu hiếm gặp ở những người điều trị với thuốc ức chế bơm proton (PPI) trong thời gian ít nhất 3 tháng, có thể gặp nhiều hơn trong trường hợp sau 1 năm điều trị. Ở hầu hết các trường hợp, điều trị hạ magnesi máu bằng phương pháp bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPI.
  • Thuốc ức chế bơm proton (PPI), đặc biệt là nếu dùng liều điều trị cao và khoảng thời gian dài trên 1 năm, có thể liên quan với sự tăng nguy cơ loãng xương liên quan đến gãy xương hông, cổ tay hay cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc trong sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ khác.
  • Điều trị bằng PPI, bao gồm hoạt chất Rabeprazole natri, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa bởi Salmonella, Campylobacter và Clostridioides difficile.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc Raxium 20 không làm giảm khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên nếu khi uống thuốc bạn cảm thấy buồn ngủ, nên tránh lái xe hay vận hành máy móc phức tạp.
  • Thời kỳ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ hoặc được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai và kinh nghiệm sau khi điều trị với thuốc được sử dụng trên thị trường còn hạn chế. Chỉ được sử dụng thuốc Raxium 20 đối với phụ nữ mang thai khi lợi ích tiềm năng hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
  • Thời kỳ cho con bú: Hiện chưa rõ hoạt chất Rabeprazole natri có bài tiết qua sữa hay không và chưa có nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên, theo các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hoạt chất Rabeprazole natri có bài tiết trong sữa chuột. Do đó, không nên điều trị thuốc Raxium 20 đối với phụ nữ cho con bú. Nếu bắt buộc phải sử dụng các chế phẩm chứa hoạt chất Rabeprazole natri thì nên ngưng cho con bú.

Những thông tin trên đây không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, vì thế khi có ý định sử dụng thuốc Raxium 20, bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn nhằm có những chỉ định phù hợp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

22.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan