Công dụng thuốc Trasolu

Trasolu có hoạt chất chính Tramadol ( dưới dạng Tramadol HCl), là thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphine. Thuốc chỉ định dùng cho các cơn đau vừa đến nặng do chấn thương, đau sau phẫu thuật.

1. Trasolu là thuốc gì?

Trasolu là thuốc gì? Trasolu có hoạt chất chính Tramadol ( dưới dạng Tramadol HCl), là thuốc giảm đau tổng hợp loại opioid có tác dụng giảm đau theo cơ chế trung ương và có thể gây nghiện như morphine. Thuốc làm giảm sự tái nhập norepinephrin và serotonin vào tế bào sau khi gắn vào thụ thể M của nơron thần kinh nên có tác dụng giảm đau.

Khác với morphin, Trasolu không làm giải phóng histamin, không ảnh hưởng đến tần số tim và chức năng thất trái và ít ức chế hô hấp hơn morphin. Tác dụng giảm đau của Trasolu xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ và đạt nồng hiệu quả tối đa sau từ 2 đến 3 giờ.

Trasolu được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm, hàm lượng mỗi lọ 100mg/2ml.

Chỉ định dùng thuốc Trasolu trong trường hợp: Điều trị giảm đau đối với những cơn đau nặng hoặc trung bình.

2. Chống chỉ định của thuốc Trasolu

Tuyệt đối không sử dụng Trasolu trong những trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc có phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của Trasolu.
  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc thuộc nhóm opioid.
  • Người đang dùng thuốc chống trầm cảm nhóm IMAO trong thời gian gần ( ngừng thuốc chưa được 15 ngày).
  • Suy hô hấp nặng, suy gan nặng.
  • Trẻ em dưới 15 tuổi.
  • Động kinh chưa được kiểm soát.
  • Người nghiện opioid

3. Liều lượng và cách dùng của Trasolu

Người lớn

  • Người lớn, trẻ em > 14 tuổi: 100mg/lần tiêm bắp, tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch chậm. Liều tối đa 400mg/ngày. Mũi tiêm sau cách mũi tiêm trước từ 30-60 phút.
  • Điều trị sau phẫu thuật, Liều khởi đầu 100mg, sau đó cứ cách 10 - 20 phút lại dùng 50mg, nếu cần cho tới tổng liều tối đa 250 mg (bao gồm cả liều khởi đầu) trong giờ đầu tiên, sau đó cứ 4 - 6 giờ dùng 50 - 100 mg. Tổng liều không vượt quá 600mg/ngày.

Trẻ em

Trẻ em > 1 tuổi: Liều tiêm 1 - 2 mg/kg thể trọng.

Đối tượng khác

Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng thận: Điều chỉnh liều theo độ thanh thải Creatinin.

  • Độ thanh thải creatinin < 30ml/phút: 200mg/ngày chia 2 lần, cách nhau 12h.
  • Độ thanh thải creatinin < 10ml/phút: Không được dùng Trasolu.

Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan nặng: 100mg/ngày, chia 2 lần, cách 12 giờ/lần.

4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Trasolu

Tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng thuốc Trasolu như sau:

  • Hệ thần kinh: Khó chịu, lo lắng, bồn chồn, lú lẫn, căng thẳng thần kinh, rối loạn giấc ngủ.
  • Hệ tiêu hóa: Chán ăn, chướng bụng, táo bón, có thể kèm theo nôn, buồn nôn, đau bụng.
  • Hệ cơ xương khớp: tăng trương lực cơ.

Tác dụng không mong muốn ít gặp của Trasolu như sau:

  • Toàn thân và trên da: Dị ứng, sốc phản vệ, giảm cân, hạ huyết áp tư thế đứng.
  • Hệ thần kinh - tâm thần: Mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, trầm cảm, khó tập trung, ảo giác, dáng đi bất thường, co giật, run, có xu hướng nghiện thuốc, ngất.
  • Hệ tim mạch: rối loạn nhịp tim, thay đổi về các sóng điện tim trên điện tâm đồ, nhịp tim nhanh.
  • Hệ tiết niệu sinh dục: Khó tiểu tiện, rối loạn kinh nguyệt.

Tác dụng không mong muốn hiếm gặp của Trasolu như sau:

  • Hệ tim mạch: nhồi máu cơ tim, tụt huyết áp.
  • Hệ thần kinh: Đau nửa đầu.
  • Hệ tiêu hóa và trên gan: viêm gan, viêm niêm mạc miệng.

Tác dụng phụ nếu đột ngột ngừng thuốc Trasolu có thể xảy ra:

  • Ban đầu thường xuất hiện các triệu chứng như trong hội chứng cai thuốc bao gồm: tình trạng kích động, lo lắng, căng thẳng, mất ngủ, tăng động, run và triệu chứng tiêu hóa.
  • Các triệu chứng hiếm gặp hơn có thể có bao gồm: cơn hoảng loạn, lo lắng nghiêm trọng, ảo giác, dị cảm, ù tai và các triệu chứng thần kinh trung ương bất thường khác.

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Trasolu

Người bệnh khi sử dụng Trasolu cần lưu ý những thông tin dưới đây:

  • Những người có tiền sử sốc phản vệ với codein hoặc các opioid khác khi dùng Trasolu dễ có nguy cơ sốc phản vệ.
  • Người bệnh có bất kỳ phản ứng dị ứng nào bao gồm ngứa, nổi mề đay, co thắt phế quản, phù mạch, hoại tử biểu bì và hội chứng Stevens Johnson. Người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
  • Người có tiền sử lệ thuộc opioid, nếu dùng Trasolu sẽ gây phụ thuộc thuốc trở lại.
  • Trường hợp người bệnh cần thiết phải phối hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương thì phải giảm liều Trasolu.
  • Mặc dù, Trasolu gây ức chế hô hấp kém morphin nhưng khi dùng liều cao hoặc kết hợp với các thuốc gây mê, rượu sẽ làm tăng nguy cơ ức chế hô hấp.
  • Những người bệnh có biểu hiện của tăng áp lực sọ não hoặc chấn thương vùng đầu khi dùng Trasolu cần phải theo dõi trạng thái tâm thần cẩn thận.
  • Người có chức năng gan, thận giảm cần phải giảm liều Trasolu.
  • Nguy cơ nghiện thuốc nếu dùng Trasolu liên tiếp quá 7 ngày. Theo dõi các triệu chứng nghiện thuốc trên bệnh nhân ( Người bệnh thèm thuốc, tìm kiếm thuốc, và tự ý tăng liều thuốc).
  • Sử dụng đồng thời Trasolu làm tăng nguy cơ co giật ở bệnh nhân dùng: các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (thuốc chống trầm cảm SSRI hoặc anorectics), thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs), và các hợp chất tricyclic khác (ví dụ, cyclobenzaprine, promethazin,...), các opioid khác.
  • Sử dụng Trasolu có thể làm tăng nguy cơ co giật ở bệnh nhân đang dùng: thuốc ức chế MAO, thuốc an thần kinh, hoặc các loại thuốc khác làm giảm ngưỡng co giật.
  • Nguy cơ hội chứng Serotonin: Sự phát triển của hội chứng serotonin đe dọa tính mạng có thể xảy ra khi sử dụng các thuốc có Trasolu, đặc biệt sử dụng đồng thời Trasolu với những thuốc serotonergic như SSRIs, SNRIs, TCAs, MAOIs, và triptans, các thuốc này làm giảm chuyển hóa của serotonin (bao gồm MAOIs), và làm giảm sự chuyển hóa của Trasolu (các chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4).
  • Phản ứng phản vệ của Trasolu thường xảy ra sau liều đầu tiên. Bệnh nhân có tiền sử phản ứng phản vệ với codein và các opioid khác có thể có nguy cơ cao và không nên dùng Trasolu.
  • Không nên dùng đồng thời Trasolu với thuốc Naloxon, vì có thể thúc đẩy cơn co giật.
  • Đối với phụ nữ có thai: Do thuốc đi qua được nhau thai nên không dùng thuốc trước khi chuyển dạ hoặc trong khi chuyển dạ, trừ trường hợp có chỉ định của bác sĩ khi lợi ích đem lại lớn hơn nguy cơ của thuốc mang lại. Phụ nữ mang thai nếu dùng Trasolu dài ngày có thể gây nghiện thuốc và hội chứng cai cho trẻ sau khi sinh.
  • Đối với phụ nữ cho con bú: Thuốc Trasolu vào được sữa mẹ. Vì sự an toàn cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, bà mẹ không nên dùng thuốc Trasolu trong thời kỳ cho con bú.
  • Đối với người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc Trasolu làm giảm sự tỉnh táo. Do vậy không dùng thuốc khi lái tàu xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc những công việc cần sự tỉnh táo.

Trasolu sử dụng với mục đích giảm đau mức độ trung bình đến nặng đối với các cơn đau dai dẳng và không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường. Vì cơ chế của thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, do đó, cần có sự theo dõi sát sao trong quá trình sử dụng thuốc, nhằm đạt mục đích điều trị tối ưu, hạn chế tác dụng không mong muốn và ngăn ngừa tình trạng nghiện thuốc.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan